Định giá hợp đồng kỳ hạn lãi suất như thế nào? Có những cách nào để định giá hợp đồng kỳ hạn. Hãy theo dõi bài viết dưới đây, giavang.com sẽ chia sẻ một số cách định giá hợp đồng kỳ hạn cho bạn.
Giải đáp về hợp đồng kỳ hạn
Vị thế của hợp đồng kỳ hạn:
- Vị thế mua (tiếng Anh là Long position): Có nghĩa là nhà đầu tư sẽ nắm giữ vị thế mua hợp đồng kỳ hạn, cam kết mua tài sản vào một thời điểm đã được ấn định trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận.
- Vị thế bán (tiếng Anh là Short position): Có nghĩa là nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán hợp đồng kỳ hạn, cam kết bán tài sản vào một thời điểm đã được ấn định trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận.
Ví dụ:
Bên A cam kết mua trái phiếu chính phủ với mệnh giá $1000, kỳ hạn là 90 ngày, tại thời điểm 30 ngày kể từ thời điểm hiện tại, với mức giá $990 từ bên B. Sẽ có 2 trường hợp như sau:
- Nếu sau 30 ngày trái phiếu chính phủ có mức giá $992, bên bán vẫn phải bán trái phiếu cho bên mua với mức giá $990, thì tức là bên (A) bên mua có lợi.
- Nếu sau 30 ngày trái phiếu chính phủ có mức giá $988, bên mua vẫn phải mua trái phiếu với giá $990, thì tức là bên B (bên bán) có lợi.
Giải đáp tất tần tật về hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai là gì? Kinh nghiệm đầu tư hợp đồng tương lai
Cách định giá hợp đồng kỳ hạn
Nguyên tắc định giá phi chênh lệch (The No-Arbitrage Principle)
Giá hợp đồng kỳ hạn (tiếng anh là forward contract price) có nghĩa là giá xác định được áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng.
Giá kỳ hạn được xác định sao cho vào ngày bắt đầu hợp đồng, giá trị của cả vị thế mua và bán đều bằng 0. Có thể hiểu là khi hợp đồng đáo hạn thì chênh lệch giữa giá trên hợp đồng và giá giao ngay trên thị trường của tài sản bằng 0, và không có lợi nhuận phi rủi ro phát sinh. Do đó, giá kỳ hạn được đưa ra để không xảy ra kinh doanh chênh lệch giá.
Nguyên tắc:
Forward price (no – arbitrage price) = Price that prevents profitable riskless arbitrage in frictionless markets |
Cost-of-Carry model (dạng đơn giản)
Công thức tính giá kỳ hạn:
Hoặc:
Trong đó:
FP là giá kỳ hạn (forward price)
T là kỳ hạn hợp đồng
là giá giao ngay trên thị trường lúc bắt đầu hợp đồng (t = 0)
là lãi suất phi rủi ro hàng năm
Ví dụ:
Một hợp đồng kỳ hạn trái phiếu zero-coupon thời hạn 3 tháng. Mệnh giá của trái phiếu zero-coupon là $1,000 và đang được yết giá $500. Lãi suất phi rủi ro hằng năm là 6%.
Cách xác định giá của hợp đồng kỳ hạn theo nguyên tắc đánh giá phi chênh lệch là:
T = 3/12 = 0.25
Cash and Carry Arbitrage khi hợp đồng kỳ hạn bị định giá quá cao
Khi giá kỳ hạn cao hơn mức giá để không xảy ra kinh doanh chênh lệch giá (no-arbitrage price), điều này sẽ tạo cơ hội cho kinh doanh chênh lệch giá xảy ra và các nhà đầu tư thực hiện hành vi này có thể có được lợi nhuận (arbitrage profit).
Forward price > no-arbitrage price |
Nguyên tắc kinh doanh chênh lệch giá trong trường hợp này là:
Các nhà đầu tư sẽ kiếm lợi nhuận dựa vào cách mua tài sản trên thị trường giao ngay và bán lại trên thị trường kỳ hạn (với mức giá cao hơn).
Bước 1: Vay tiền để mua tài sản Bước 2: Tiếp đến mua tài sản trên thị trường giao ngay Bước 3: Rồi bán tài sản trên hợp đồng kỳ hạn Bước 4: Đợi đến thời gian đáo hạn, giao tài sản, nhận tiền và đem trả cho khoản nợ ở bước 1, đóng tất cả các vị thế. |
Ví dụ về định giá hợp đồng kỳ hạn:
Xét trường hợp sau: Một hợp đồng kỳ hạn trái phiếu zero-coupon 3 tháng. Mệnh giá của trái phiếu này là 1,000 USD và giá niêm yết là 500 USD. Lãi suất phi rủi ro hàng năm là 6%. No-arbitrage price của hợp đồng là 507.34 USD. Giá kỳ hạn là 510 USD.
Vậy cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là bao nhiêu?
Bước 1: Tiến hành vay tiền để mua tài sản
Tại t=0: Vay 500 USD với lãi suất phi rủi ro là 6% để mua trái phiếu zero-coupon với giá 500 USD.
Bước 2: Mua tài sản trên thị trường giao ngay
Tại t = 0: Mua trái phiếu zero-coupon với giá 500 USD.
Bước 3: Bán tài sản trên hợp đồng kỳ hạn
Tại t=0: Thỏa thuận hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán trái phiếu zero-coupon với giá kỳ hạn là 510 USD.
Bước 4: Đợi đến thời gian đáo hạn, giao tài sản, nhận tiền và đem trả cho khoản nợ ở bước 1, đóng tất cả các vị thế.
Vào ngày đáo hạn, giao trái phiếu cho bên mua và nhận lại 510 USD từ hợp đồng, và tiến hành thanh toán khoản vay 500 USD lúc ban đầu.
Số tiền phải trả cho khoản vay là 500 USD x = 507.34 USD ( chính là no-arbitrage price)
Tóm lại, khoản lãi chênh lệch giá thu được là 510 USD – 507.34 USD = 2.66 USD.
Reverse Cash and Carry Arbitrage khi hợp đồng kỳ hạn bị định giá quá thấp
Khi giá kỳ hạn thấp hơn mức giá để không xảy ra kinh doanh chênh lệch giá (no-arbitrage price) thì sẽ tạo cơ hội cho kinh doanh chênh lệch giá xảy ra và nhà đầu tư thực hiện hành vi này để thu lợi nhuận (arbitrage profit).
Forward price < no-arbitrage price |
Nguyên tắc kinh doanh chênh lệch giá trong trường hợp này là:
Các nhà đầu tư sẽ kiếm lợi dựa vào việc bán khống tài sản (short-selling) trên thị trường giao ngay với mức giá cao hơn) và mua tài sản trên thị trường kỳ hạn với mức giá thấp hơn.
Bước 1: Vay tài sản để bán khống (short-selling) Bước 2: Bán tài sản trên thị trường giao ngay và thu về một khoản tiền, dùng khoản tiền vừa thu được đi đầu tư Bước 3: Sau đó mua tài sản trên hợp đồng kỳ hạn Bước 4: Đợi đến thời gian đáo hạn, nhận về khoản đầu tư để thanh toán cho hợp đồng kỳ hạn, nhận tài sản và đem trả, đóng tất cả các vị thế. |
Ví dụ về định giá hợp đồng kỳ hạn:
Xét trường hợp sau: Một hợp đồng kỳ hạn trái phiếu zero-coupon 3 tháng có mệnh giá 1.000 USD và giá niêm yết là 500 USD. Lãi suất phi rủi ro hằng năm là 6%. No-arbitrage price của hợp đồng là 507.34 USD và giá kỳ hạn là 502 USD.
Vậy cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là bao nhiêu?
Bước 1: Vay tài sản để bán khống
Tại t=0: Vay trái phiếu mệnh giá 1,000 USD.
Bước 2: Bán tài sản trên thị trường giao ngay và thu về một khoản tiền, dùng khoản tiền vừa thu được đi đầu tư
Tại t=0: Bán trái phiếu với giá 500 USD và 500 USD nhận được từ việc bán trái phiếu sẽ đem đầu tư trong vòng 3 tháng với lãi suất phi rủi ro là 6%.
Bước 3: Mua tài sản trên hợp đồng kỳ hạn
Tại t=0: Mua trái phiếu trên hợp đồng kỳ hạn 3 tháng với giá kỳ hạn là 502 USD
Bước 4: Đợi đến thời gian đáo hạn, nhận về khoản đầu tư để thanh toán cho hợp đồng kỳ hạn, nhận tài sản và đem trả, đóng tất cả các vị thế.
- Tại ngày đáo hạn, người đầu tư sẽ nhận được 500 USD x = 507.34 USD từ việc đầu tư và tiến hành thanh toán $502 cho hợp đồng kỳ hạn.
- Sau đó nhận trái phiếu và trả trái phiếu ban đầu đi vay để bán khống, đóng tất cả các vị thế.
Tóm lại, khoản lãi chênh lệch nhận được là 507.34 USD – 502 USD = 5.34 USD
Kết luận
Bài viết trên chia sẻ về cách định giá hợp đồng kỳ hạn lãi suất và đưa ra một số ví dụ về định giá hợp đồng kỳ hạn để bạn dễ hình dung. Hy vọng bài viết đem lại cho bạn những thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.
Bài viết liên quan:
Cách giao dịch tối ưu với hợp đồng chêch lệch