Trước khi thực hiện vay vốn, người đi vay cần tìm hiểu một số thuật ngữ như vay tín chấp, vay thế chấp, tín dụng ngân hàng,..Nắm rõ các khái niệm trên sẽ giúp ích cho bạn lựa chọn sáng suốt. Bài viết dưới đây, hãy cùng giavang.com tìm hiểu chi tiết về tín dụng ngân hàng
Mục Lục
Tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay tiền giữa bên ngân hàng (hoặc những tổ chức tín dụng hợp pháp) và người đi vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp). Sau thời gian vay mượn, bên vay có nghĩa vụ trả các khoản nợ gốc và lãi theo cam kết ban đầu.
Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng hỗ trợ rất nhiều đối tượng vay và có nhiều lợi ích vượt trội so với các hình thức khác. Cụ thể:
- Đáp ứng cho mọi đối tượng: Tín dụng ngân hàng tiện lợi cho hầu hết các đối tượng khách hàng.
- Thời hạn cho vay linh hoạt: Cung cấp đa dạng thời hạn vay như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Do đó, tùy thuộc vào nhu cầu của mình mà lựa chọn thời hạn vay thích hợp.
- Thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của cá nhân, tổ chức: Người cho vay có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người đi vay vì họ có thể huy động vốn.
Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân thành 6 loại khác nhau:
Phân loại theo thời gian tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng sẽ có 3 loại cơ bản sau:
- Tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Các khoản vay này thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho các công ty hoặc trang trải chi phí hàng ngày cho các cá nhân.
- Tín dụng ngân hàng trung hạn: Loại này có thời hạn tín dụng từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại này là để doanh nghiệp vay vốn mua sắm tài sản cố định hoặc cải tiến, đổi mới kĩ thuật, mở rộng quy mô nhỏ doanh nghiệp. Còn đối với cá nhân, vay tín dụng ngân hàng thường được cho vay với mục đích xây dựng nhà ở, mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn.
- Tín dụng ngân hàng dài hạn: Loại này có thời hạn tín dụng trên 60 tháng. Đặc biệt loại tín dụng này thường được cho doanh nghiệp vay để đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Phân loại theo đối tượng tín dụng
Dựa vào đối tượng tín dụng, tín dụng ngân hàng sẽ được phân thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Mục đích của loại tín dụng này dùng để cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vay vốn cố định thường được cấp cho mục đích hình thành vốn cố định của các doanh nghiệp. Loại tín dụng này cũng thường được thực hiện dưới hình thức vay vốn trung hạn và dài hạn.
Phân loại theo đối mục đích sử dụng vốn tín dụng
Dựa vào mục đích sử dụng tín dụng ngân hàng sẽ được phân thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người vay.
Phân loại theo chủ thể tín dụng
Nếu phân loại tín dụng thẻ ngân hàng theo chủ thể tín dụng sẽ có các loại sau:
- Tín dụng thương mại là một loại thỏa thuận tín dụng giữa một tổ chức và một tổ chức cho vay liên quan đến việc mua và bán hàng hóa bằng tín dụng hoặc nhận trước trước khi nhận hàng.
- Tín dụng ngân hàng: Là mối quan hệ giữa ngân hàng (bên cho vay) và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức (bên đi vay).
- Tín dụng nhà nước: Là hình thức tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Nhà nước hiện có tùy chọn đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Phân loại theo tính chất bảo đảm tiền vay
Đối với tiêu chí này, tín dụng ngân hàng được chia thành 2 loại:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng mà người đi vay hoặc người bảo lãnh phải có các loại tài sản đảm bảo hoặc hình thành vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là loại tín dụng đòi hỏi người đi vay phải được đảm bảo dưới hình thức tín chấp. Khoản vay sẽ được cấp dựa trên sự lựa chọn của Chính phủ và của các hộ nông dân đi vay, với sự bảo lãnh của các tổ chức lớn hoặc chính quyền địa phương.
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động tín dụng
- Tín dụng nội địa: Quan hệ tín dụng phát sinh chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia được gọi là tín dụng nội địa.
- Tín dụng quốc tế: Quan hệ tín dụng được phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc của một tổ chức tín dụng quốc tế và một quốc gia.
So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Để đưa ra những quyết định sáng suốt, bạn cần phải phân biệt tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Cụ thể:
Giống nhau
Mục đích chung là phục vụ cho quá trình sản xuất và giúp việc lưu thông hàng hóa được tiện lợi hơn để thu lại lợi nhuận. Ngoài ra, cả hai đối tượng (người cấp tín dụng và người hưởng tín dụng) đều được hưởng một khoản lợi ích thông qua việc tạm chiếm dụng vốn của bên cấp tín dụng.
Khác nhau
Đặc điểm | Tín dụng ngân hàng | Tín dụng thương mại |
Định nghĩa | Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng/ tổ chức tín dụng với doanh nghiệp hoặc cá nhân (bên đi vay). Trong đó, ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định được thỏa thuận theo hợp đồng. Còn bên đi vay thì phải có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. | Đây là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp và được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp. Đến hạn thanh toán đã thỏa thuận thì doanh nghiệp mua phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho bên cho bán hàng bằng tiền tệ. |
Chủ thể | Một bên là ngân hàng, một bên là chủ thể khác trong kinh tế. | Các doanh nghiệp với nhau. |
Đối tượng | Tiền tệ và hiện vật | Hàng hóa |
Công cụ | Huy động sổ tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ quỹ, tiền gửi,…Cho vay hợp đồng tín dụng, tín chấp,… | Thương phiếu |
Thời hạn | Trung hạn và dài hạn | Ngắn hạn |
Lãi suất | Cao hơn | Thấp hơn |
Tính chất tác động | Gián tiếp | Trực tiếp |
Tác dụng | Ngân hàng là chủ thể đi vay (khi so với chủ thể dư tiền – tức là những người gửi tiền ngân hàng,…) và vừa là người cho vay (đối với chủ thể cần tiền – tức là người cần vay tiền) => Do đó, ngân hàng có tác động rất lớn đến các chủ thể khác trong nền kinh tế và là tác nhân cho dòng tiền được lưu chuyển liên tục. | Vì là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau nên thường là họ có sự quen biết, nên thủ tục diễn ra mau lẹ và nhanh gọn. => Tác dụng của tín dụng thương mại là để mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp. |
Hạn chế | Thủ tục, trình tự phức tạp hơn. | Các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào sự uy tín của nhau, thông thường quy mô của bên cho vay phải lớn hơn của bên đi vay. |
Lời kết
Trên đây là những thông tin về hình thức tín dụng ngân hàng mà giavang.com muốn gửi đến bạn. Hy vọng qua những chia sẻ trên hữu ích cho bạn trong quá trình tìm kiếm thông tin. Đừng quên theo dõi chúng tôi để cập nhật những kiến thức hay về lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Xem thêm: