Giá trần hay giá sàn là những thuật ngữ cơ bản mà nhà đầu tư cần phải nắm trước khi bước chân vào thị trường chứng khoán. Vậy cụ thể, giá trần là gì? Nêu ví dụ về giá trần, giá sàn trong chứng khoán? Hãy cùng giavang.com tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Mục Lục
Giá trần, giá sàn là gì?
Giá trần là gì?
Giá trần là thuật ngữ được sử dụng trong đầu tư chứng khoán dùng để mô tả giới hạn tối đa mà một cổ phiếu hoặc chứng khoán có thể tăng trong một phiên giao dịch. Khi giá của một cổ phiếu hoặc chứng khoán đạt đến giá trần, nghĩa là nó đã tăng đến mức giá cao nhất được phép trong một phiên.
Giới hạn giá trần thường được xác định bởi các quy tắc của sàn giao dịch và có thể thay đổi tùy theo quy định của từng thị trường. Một khi giá đạt đến mức giá trần thì sẽ không thể giao dịch với giá cao hơn trong phiên đó. Mục đích của điều này nhằm ngăn chặn tình trạng quá mua và tạo ra sự ổn định trong thị trường.
Chẳng hạn: Một công ty A niêm yết trên sàn chứng khoán với mức giá trần là 40.000 đồng và giá khởi điểm là 30.000 đồng. Nếu trong phiên giao dịch, giá cổ phiếu tăng lên 40.000 đồng thì nó sẽ không thể tăng thêm và đóng trần trong ngày đó.
Ngược lại, nếu giá cổ phiếu chỉ tăng đến 35.000 đồng thì trong phiên đó giá cổ phiếu vẫn có thể tăng tiếp.
>>Xem thêm:
- Kinh nghiệm lựa chọn cổ phiếu tốt, sinh lời cao
- Cổ tức là gì? Các hình thức trả cổ tức hiện nay
- Lệnh chứng khoán là gì? Kinh nghiệm đánh lệnh bất bại
Giá sàn là gì?
Ngược lại, giá sàn là thuật ngữ dùng để chỉ mức giá thấp nhất mà một cổ phiếu hoặc chứng khoán có thể giao dịch trong một phiên giao dịch cụ thể. Khi một cổ phiếu giảm giá và đạt đến giá sàn, nó không thể được giao dịch với giá thấp hơn trong phiên giao dịch đó.
Giá sàn giúp ngăn chặn tình trạng quá bán và giữ cho giá cổ phiếu không giảm quá mức nào trong một ngày giao dịch. Quy định về giá sàn thường được thiết lập bởi các sàn giao dịch để duy trì sự ổn định và tránh những biến động đột ngột và quá mức.
Ví dụ: Giả sử một công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán có giá sàn là 30.000 đồng và giá khởi điểm của cổ phiếu của công ty đó là 40.000 đồng. Nếu trong phiên giao dịch, giá cổ phiếu giảm xuống 30.000 đồng thì nó không thể giảm thêm và bị đóng sàn trong ngày đó.
Ngược lại, nếu giá cổ phiếu giảm đến 25.000 đồng thì giá cổ phiếu vẫn có thể giảm tiếp trong phiên giao dịch đó. Giá sàn có vai trò quan trọng trong việc giới hạn sự tăng giảm giá của cổ phiếu và tạo ra một môi trường giao dịch ổn định cho thị trường chứng khoán.
Như đã đề cập trước đó, giá sàn và giá trần (giá cao nhất và thấp nhất có thể đạt được trong một phiên) cùng nhau tạo ra một cặp quy định giá giúp kiểm soát biên độ giá trong một ngày giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Giá tham chiếu là gì?
Giá tham chiếu là một thuật ngữ trong lĩnh vực chứng khoán, thường được sử dụng để chỉ giá mở cửa của một cổ phiếu hoặc chứng khoán trong một phiên giao dịch cụ thể. Nó thường được sử dụng để so sánh với giá hiện tại của cổ phiếu trong suốt phiên giao dịch để đánh giá xu hướng tăng hoặc giảm.
Ví dụ: Giả sử một công ty mới niêm yết trên sàn chứng khoán với giá tham chiếu là 50.000 đồng. Giá trần của cổ phiếu là 55.000 đồng và giá sàn là 45.000 đồng. Trong trường hợp này, giá tham chiếu được sử dụng như một thước đo để so sánh với giá trần và giá sàn của cổ phiếu.
Nếu giá cổ phiếu tăng lên 55.000 đồng, nó sẽ đóng trần và không thể tăng thêm trong ngày đó. Nếu giá của cổ phiếu giảm xuống dưới 45.000 đồng, nó sẽ đóng sàn và không thể giảm thêm trong ngày đó.
Hướng dẫn tính toán giá trần và giá sàn trong chứng khoán
Giá trần, giá sàn trong chứng khoán được tính toán theo công thức như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu * (100% + Biên độ dao động)
Giá sàn = Giá tham chiếu * (100% – Biên động dao động)
Trong đó:
Giá tham chiếu là giá đóng cửa của lần khớp lệnh cuối cùng của ngày liền trước đó, với những quy định riêng biệt cho từng sàn như sau:
- Sàn HNX và sàn HOSE thì giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày liền sát trước;
- Sàn UPCOM thì được tính bằng trung bình cộng của các giá giao dịch được thực hiện bằng phương thức khớp lệnh liên tục của ngày liền kề trước.
- Còn biên độ dao động là số phần trăm biến động tăng giảm của giá cổ phiếu trong phiên giao dịch, mỗi sàn cũng có biên độ dao động khác nhau, sàn HOSE là 7%, sàn HNX là 10%, sàn UPCOM là 15%.
Hướng dẫn xem giá trần, giá sàn trên bảng điện tử chứng khoán
Bảng điện tử của các sàn chứng khoán HNX và HOSE quy định như sau: cột Trần là giá trần có màu tím, cột Sàn là giá sàn có màu xanh dương, cột TC là giá tham chiếu có màu vàng.
Màu tím tượng trưng cho việc giá tăng kịch trần hay giá chứng khoán bằng với giá trần;
Màu xanh lá tượng trưng cho việc giá tăng, xanh càng đậm thì tăng càng mạnh, giá chứng khoán lúc này lớn hơn giá tham chiếu nhưng nhỏ hơn giá trần;
Màu vàng tượng trưng cho việc giá không tăng không giảm, giá chứng khoán lúc này bằng với giá tham chiếu;
Màu đỏ tượng trưng cho việc giá giảm, đỏ càng đậm thì giảm càng mạnh, giá chứng khoán lúc này nhỏ hơn giá tham chiếu nhưng lớn hơn giá sàn;
Màu xanh dương tượng trưng cho giá cổ phiếu giảm giá kịch sàn, giá khi ấy bằng với giá sàn.
Tìm hiểu quy tắc làm tròn giá trần, giá sàn trong chứng khoán
Thông thường, khi tính toán giá trần & giá sàn đều ra kết quả số lẻ. Nguyên nhân là do biên độ dao động của 3 sàn bị lẻ. Do đó, sàn chứng khoán quy định quy tắc làm tròn như sau:
– Quy tắc làm tròn phụ thuộc vào chỉ số bước giá chứng khoán. Bước giá chứng khoán là mức giá tăng/giảm theo từng bước, nghĩa là lấy mức giá gần nhất liền trước hoặc liền sau, mỗi một sàn cũng có quy định riêng. Có 3 trường hợp xảy ra đó là:
- Nếu giá cổ phiếu nhỏ hơn 10.0 (10,000 VND) thì bước giá chứng khoán phải chia hết cho 10;
- Nếu giá cổ phiếu nằm trong khoảng [10;50] tương đương (từ 10,000 VND – 50,000 VND) thì bước giá phải chia hết cho 50;
- Nếu giá cổ phiếu lớn hơn 50 (50,000 VND) thì bước giá phải chia hết cho 100.
Trước khi làm tròn cần lưu ý:
- Giá trị biên độ dao động bắt buộc phải tuân theo quy định của bước giá chia hết;
- Giá trị biên độ dao động khi làm tròn bắt buộc phải nhỏ hơn giá trị biên độ được tính theo công thức nhân giá tham chiếu với biên độ dao động sàn theo quy định của 3 sàn.
Ta lấy ví dụ cụ thể như sau:
Cổ phiếu Y đã niêm yết trên sàn HOSE với giá tham chiếu 20.1, biên độ dao động sẽ là 7% => Giá trị của biên độ dao động là:
20.1 x 7% = 1,407 VND
Vì giá cổ phiếu nằm trong khoảng [10;50] cho nên mỗi bước giá phải chia hết cho 50. Có 2 mức giá trị gần nhất thỏa mãn đó là 1,400 và 1,450 VND. Nhưng quy định biên độ dao động làm tròn phải nhỏ hơn giá trị đã tính nên ta chọn 1,400 VND.
Giá trần của cổ phiếu Y khi đó sẽ là:
20.1 + 1.4 = 21.5 tương đương 21,500 VND
Giá sàn của cổ phiếu Y sẽ là:
20.1 – 1.4 = 18.7 tương đương 18,700 VND.
Lời kết
Bài viết trên chia sẻ giá trần, giá sàn cũng như cách tính toán, quy tắc làm tròn chúng hợp lý. Hy vọng bạn sẽ chuẩn bị đủ các kiến thức để tạo ra một chiến lược đầu tư một cách hiệu quả và đạt được thành công sớm nhất. Theo dõi giavang.com để cập nhật thêm nhiều thông tin về lĩnh vực đầu tư tài chính nhé!