Cán cân thanh toán (hay còn được gọi là Balance of Payment) là một thuật ngữ vô cùng quan trọng trong nền kinh tế học. Khái niệm này thường được nhắc đến nhiều trong lĩnh vực tài chính quốc tế và thương mại quốc tế. Vậy cán cân thanh toán là gì? Cách tính cán cân thanh toán như thế nào? Cùng Giavang.com tìm hiểu nhé!
Mục Lục
Cán cân thanh toán là gì?
Cán cân thanh toán (BOP) là báo cáo ghi chép toàn bộ các giao dịch kinh tế giữa một quốc gia và phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Chỉ số này sẽ phản ánh được tình hình thu chi ngoại hối của một quốc gia thông qua các báo cáo thống kê định kỳ.
- Cán cân thương mại là gì? Cách tính cán cân thương mại chuẩn xác
- Tài khoản vãng lai là gì? Lãi suất của Checking Account là bao nhiêu?
- Saving Account là gì? Cách chọn ngân hàng có lãi suất Saving Account tốt
Thành phần chính của cán cân thanh toán
Khi nhắc đến cán cân thanh toán, chúng ta sẽ thường bắt gặp các thành phần cơ bản sau đây:
Tài khoản vãng lai (CA)
Thông thường, tài khoản vãng lai sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép mọi giao dịch sau:
Tài khoản | Nội dung |
Cán cân thương mại | Ghi nhận giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, phản ánh sự chênh lệch giữa hai yếu tố này. Xuất khẩu > Nhập khẩu: thặng dư; Xuất khẩu < Nhập khẩu: thâm hụt. |
Cán cân dịch vụ | Ghi nhận thu – chi từ dịch vụ như vận tải, du lịch, tài chính, bảo hiểm,… Xuất khẩu dịch vụ (+), nhập khẩu dịch vụ (-), cách tính tương tự cán cân thương mại. |
Cán cân thu nhập | Ghi nhận thu nhập từ lao động (lương, thưởng), đầu tư, và tiền lãi của người cư trú và không cư trú. |
Cán cân chuyển giao một chiều | Ghi nhận các khoản viện trợ, quà tặng, kiều hối không hoàn lại, hoặc chuyển giao tiền/hàng hóa phục vụ tiêu dùng giữa người cư trú và không cư trú. |
Tài khoản vốn (Capital account – KA)
Cán cân vốn sẽ ghi lại những giao dịch được thực hiện giữa người cư trú và người không cư trú về việc chuyển giao vốn và mua bán tài sản phi tài chính hoặc phi sản xuất của khu vực Chính phủ và tư nhân. Cán cân thanh toán tài khoản vốn sẽ được phân chia như sau:
Phân loại | Nội dung |
Chuyển giao vốn của khu vực Chính phủ | – Xóa nợ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế. – Viện trợ bằng tiền và tài sản nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng giữa Chính phủ Việt Nam và nước ngoài. |
Chuyển giao vốn của khu vực tư nhân | – Xóa nợ giữa người cư trú và người không cư trú. – Giá trị tài sản chuyển ra/nhập vào Việt Nam khi người cư trú chuyển định cư ra nước ngoài hoặc ngược lại. |
Cán cân tổng thể (Overall Balance)
Cán cân tổng thể chính là tổng số dư của Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn phản ánh thu chi ngoại hối ròng của quốc gia.
- Trạng thái cán cân thanh toán:
- Thặng dư: Khi tổng thu nhập ngoại hối > tổng chi trả ngoại hối.
- Thâm hụt: Khi tổng chi trả ngoại hối > tổng thu nhập ngoại hối.
- Lưu ý:
- Về kế toán, cán cân thanh toán luôn cân bằng (tổng thu = tổng chi).
- Cán cân thanh toán thay đổi do các yếu tố như kinh tế vĩ mô, chính sách chính phủ, và diễn biến kinh tế quốc tế.
Cán cân tài chính
Cán cân tài chính bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú như:
- Đầu tư trực tiếp:
- Vào Việt Nam: Người không cư trú bỏ vốn và trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Ra nước ngoài: Người cư trú bỏ vốn và trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư tại nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp:
- Vào Việt Nam: Người không cư trú đầu tư thông qua mua bán chứng khoán, giấy tờ có giá, góp vốn, mua cổ phần mà không trực tiếp quản lý.
- Ra nước ngoài: Người cư trú đầu tư vào chứng khoán, giấy tờ có giá, góp vốn, mua cổ phần tại nước ngoài mà không trực tiếp quản lý.
- Giao dịch phái sinh tài chính: Bao gồm thu chi từ các giao dịch phái sinh tài chính giữa người cư trú và không cư trú.
- Vay, trả nợ nước ngoài: Bao gồm các giao dịch vay và trả nợ gốc giữa người cư trú và không cư trú.
- Tín dụng thương mại: Các khoản tín dụng giữa người cư trú và không cư trú là nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
- Tiền và tiền gửi: Các giao dịch liên quan đến tiền và tiền gửi trong cán cân thanh toán.
Nhầm lẫn và sai sót (Errors and Omissions – EO)
Nhầm lẫn và sai sót (Errors and Omissions – EO) ghi nhận chênh lệch do tỷ giá hối đoái và sai số trong thống kê, là khoản mục cân đối trong cán cân thanh toán.
- Nguyên nhân sai số:
- Giao dịch đa dạng, dễ phát sinh sai sót trong quá trình thống kê và ghi chép.
- Ghi nhận các giao dịch vào thời điểm khác nhau, dẫn đến chênh lệch.
- Khai báo sai lệch để trốn thuế.
- Không thể thống kê các giao dịch kinh tế ngầm và không chính thức.
Tầm quan trọng của cán cân thanh toán (BOP)
- Vai trò của cán cân thanh toán:
- Phản ánh sức khỏe kinh tế:
- Thặng dư: Kinh tế hiệu quả, xuất khẩu > nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Thâm hụt: Kinh tế gặp khó khăn, nhập khẩu > xuất khẩu, phụ thuộc đầu tư nước ngoài.
- Tác động tỷ giá hối đoái:
- Thặng dư: Tăng giá trị đồng nội tệ.
- Thâm hụt: Giảm giá trị đồng nội tệ.
- Cơ sở điều chỉnh chính sách:
- Chính phủ điều chỉnh bằng công cụ tài khóa và tiền tệ như thuế, lãi suất.
- Phản ánh sức khỏe kinh tế:
- Ý nghĩa của phân tích cán cân thanh toán:
- Hiểu tình hình kinh tế vĩ mô.
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế.
- Dự đoán diễn biến kinh tế tương lai.
- Đánh giá hiệu quả chính sách kinh tế.
Cách tính cán cân thanh toán chuẩn nhất
Cán cân thanh toán (BOP) được tính toán dựa trên phương pháp kế toán kép, nghĩa là tổng giá trị của tất cả các khoản thu và chi phải bằng nhau.
Bước | Công thức tính | Giải thích |
Bước 1 | Cán cân vãng lai (CA) | Tính tổng giá trị của xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập đầu tư và chuyển giao đơn phương. |
NX (Thương mại hàng hóa và dịch vụ) = Xuất khẩu – Nhập khẩu | Mức chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. | |
NI (Thu nhập đầu tư ròng) = Thu nhập từ đầu tư nước ngoài – Chi trả thu nhập đầu tư ra nước ngoài | Chênh lệch thu nhập đầu tư ròng giữa quốc gia và nước ngoài. | |
UB (Chuyển giao đơn phương) = Các khoản chuyển giao một chiều như viện trợ, quà tặng, kiều hối. | Chuyển giao tài chính không có nghĩa vụ trả lại. | |
Cán cân vãng lai (CA) = NX + NI + UB | Tính tổng Cán cân vãng lai, bao gồm thương mại hàng hóa và dịch vụ, thu nhập đầu tư, chuyển giao đơn phương. | |
Bước 2 | Cán cân vốn và tài chính (KA) | Tính toán đầu tư trực tiếp, gián tiếp và các khoản vay, nợ quốc tế. |
FDI (Đầu tư trực tiếp ròng) = Đầu tư trực tiếp từ quốc gia vào nước ngoài – Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào quốc gia. | Tính tổng đầu tư trực tiếp ròng của quốc gia vào nước ngoài và ngược lại. | |
Portfolio (Đầu tư gián tiếp ròng) = Đầu tư gián tiếp từ quốc gia vào tài sản tài chính nước ngoài – Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào quốc gia. | Tính tổng đầu tư gián tiếp ròng của quốc gia vào tài sản tài chính nước ngoài và ngược lại. | |
NI (Đầu tư ròng) = FDI + Portfolio | Tính tổng đầu tư ròng bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp. | |
ΔReserves (Biến động dự trữ ngoại hối) = Chênh lệch giữa dự trữ ngoại hối cuối kỳ và đầu kỳ. | Tính sự thay đổi trong dự trữ ngoại hối của quốc gia trong kỳ báo cáo. | |
ΔDebt (Các khoản vay và nợ quốc tế) = ΔReserves + Các khoản vay và nợ khác | Tính sự thay đổi trong các khoản vay và nợ quốc tế. | |
Cán cân vốn và tài chính (KA) = NI + ΔDebt | Tổng kết cán cân vốn và tài chính. | |
Bước 3 | Cán cân tổng thể (Overall Balance) | Tổng hợp kết quả từ Cán cân vãng lai và Cán cân vốn và tài chính. |
Overall Balance = CA + KA | Tính tổng Cán cân tổng thể. |
Ví dụ minh họa tính BOP
Mục | Số liệu | Công thức tính | Kết quả |
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ | 300 tỷ USD | ||
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ | 250 tỷ USD | ||
Thu nhập đầu tư từ nước ngoài | 10 tỷ USD | ||
Chi trả thu nhập đầu tư ra nước ngoài | 5 tỷ USD | ||
Chuyển giao đơn phương | 5 tỷ USD | ||
Đầu tư trực tiếp ròng (FDI) | 10 tỷ USD | ||
Đầu tư gián tiếp ròng (Portfolio) | 5 tỷ USD | ||
Biến động dự trữ ngoại hối | 5 tỷ USD | ||
Các khoản vay và nợ khác | 0 | ||
Cán cân vãng lai (CA) | NX = 300 – 250 = 50 tỷ USD | 60 tỷ USD | |
Cán cân vốn và tài chính (KA) | NI = 10 + 5 = 15 tỷ USD | 20 tỷ USD | |
Cán cân tổng thể (Overall Balance) | Overall Balance = 60 + 20 = 80 tỷ USD | 80 tỷ USD |
- Cán cân vãng lai thặng dư 60 tỷ USD: Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và thu hút đầu tư từ nước ngoài.
- Cán cân vốn và tài chính thặng dư 20 tỷ USD: Việt Nam đầu tư nhiều hơn vào nước ngoài so với thu hút đầu tư từ nước ngoài.
- Cán cân tổng thể thặng dư 80 tỷ USD.
Yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán Việt Nam
Theo các số liệu thống kê, cán cân thanh toán Việt Nam cũng như các quốc gia khác thường bị tác động bởi các yếu tố sau:
STT | Tài khoản | Nội dung |
1 | Cán cân thương mại |
|
2 | Cán cân dịch vụ |
|
3 | Cán cân thu nhập |
|
4 | Cán cân chuyển giao vãng lai một | Môi trường kinh tế, chính trị xã hội; |
5 | Cán cân vốn |
+ Vốn tín dụng dài hạn:
|
Bài viết trên đây đã tổng hợp toàn bộ các nội dung liên quan đến khái niệm cán cân thanh toán là gì. Mặc dù cán cân thanh toán không liên quan trực tiếp đến hoạt động của chủ doanh nghiệp nhưng nó phản ánh rõ được tình hình hoạt động thu chi ngoại hối của một quốc gia.
Xem thêm
Tài khoản thấu chi là gì? Tài khoản này rút tiền mặt được không?
Chính sách tiền tệ là gì? Vai trò và đặc điểm của chính sách tiền tệ
Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate) là gì? Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp
Due diligence là gì? Tầm quan trọng của thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp