Cấp tín dụng là gì? Cấp tín dụng có những hình thức nào? Điểm giống và khác nhau giữa các hình thức cấp tín dụng là gì? Cùng giavang.com theo dõi bài viết bên dưới để tìm hiểu cụ thể hơn về các hình thức cấp tín dụng nhé!
Mục Lục
Cấp tín dụng là gì?
Theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010
“Cấp tín dụng là một trong các hoạt động ngân hàng, là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có thể hiểu đơn giản cấp tín dụng là hoạt động ngân hàng được các tổ chức thực hiện để cung ứng một khoản tiền cho cá nhân, tổ chức sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Vay online ngân hàng là gì? Các ngân hàng cho vay online hiện nay
Vay tín dụng Vietcombank là gì? Điều kiện, thủ tục và lãi suất bao nhiêu
Vay MB online cần những gì? Vay MB online có an toàn không?
Lãi suất vay online Techcombank bao nhiêu? Điều kiện vay chi tiết
Cấp tín dụng gồm những hình thức nào nào?
Các hình thức cấp tín dụng hiện nay bao gồm:
- Cho vay: bên cho vay sẽ cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng sẽ sử dụng khoản tiền đó vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác: Hoạt động mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán
- Bảo lãnh ngân hàng: Tổ chức tín dụng đưa ra cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Theo đó, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn, dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê với bên thuê.
So sánh các hình thức cấp tín dụng
Cho vay | Chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá | Bảo lãnh ngân hàng | Cho thuê tài chính | Bao thanh toán | ||
Giống nhau | Đều là các hình thức cấp tín dụng | |||||
Khác nhau | Hình thức pháp lý | Bằng văn bản (có hợp đồng mẫu) | Hợp đồng chiết khấu | Thư bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh Hình thức cam kết khác | Hợp đồng cho thuê tài chính | Văn bản, hợp đồng mẫu |
Đặc trưng | – Đối tượng của hoạt động cho vay là tiền – Thời hạn cho vay đa dạng, phong phú – Quan hệ cho vay được xác định bằng hợp đồng tín dụng – Sử dụng vốn ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn | – Đối tượng là các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá – Thời hạn theo thỏa thuận | Đối tượng cho thuê tài chính là các máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của ngân hàng NN | Đối tượng là các khoản phải thu hoặc phải trả phát sinh từ hợp đồng mua bán | ||
Chủ thể | TCTD, Chi nhánh ngân hàng NN | – Chủ thể thực hiện hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu: TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài – Chủ thể xin chiết khấu – Chủ thể hoàn trả | – Bên bảo lãnh bao gồm: NHTM, NHHTX, Công ty TC (trừ những công ty tài chính chuyên ngành) – Bên được bảo lãnh – Bên nhận bảo lãnh | Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính | – Bên bao thanh toán là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính chuyên ngành bao thanh toán. Phải có văn bản cho phép của ngân hàng NN và có đủ điều kiện hoạt động bao thanh toán – Bên được bao thanh toán: TC kinh tế cung ứng hàng hóa và được hưởng các khoản phải thu – Bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ: Thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ DV |
Những trường hợp nào không được cấp tín dụng?
Căn cứ Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017)
Các tổ chức, cá nhân không được tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài cấp tín dụng bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng nêu trên. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng nêu trên.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
Giới hạn cấp tín dụng là gì?
Theo quy định trong Luật các tổ chức tín dụng 2012, giới hạn cấp tín dụng được quy định như sau:
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% số vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nhà nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Lời kết
Bài viết trên chia sẻ các hình thức cấp tín dụng phổ biến hiện nay. Hy vọng bài viết mang đến cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích. Cảm ơn bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết cùng giavang.com
Bài viết liên quan:
CCD vay là gì? App vay tiền cấp tốc CCD vay có an toàn không?
Yocvn (Yo Credit) là gì? Yocvn lừa đảo có phải sự thật?