Trong kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin) có thể nói là một chỉ số tài chính giúp phản ánh rõ ràng nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi của một doanh nghiệp. Cùng Giavang.com tìm hiểu tỷ suất lợi nhuận gộp là gì và những thông tin liên quan qua các chia sẻ trong bài viết sau đây nhé!
Mục Lục
- 1 Tỷ suất lợi nhuận gộp là gì?
- 2 Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận gộp
- 3 Cách tính tỷ suất lợi nhuận gộp trong kinh doanh
- 4 Tỷ suất lợi nhuận gộp thế nào là tốt?
- 5 Tỷ suất lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
- 6 Phân biệt tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận ròng
- 7 Chiến lược tăng tỷ suất lợi nhuận gộp cho doanh nghiệp
- 8 Lời kết
Tỷ suất lợi nhuận gộp là gì?
Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin – GPM) là một chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp sau khi trừ các chi phí trực tiếp như nhân công và vật liệu. Cụ thể, GPM được tính theo tỷ lệ phần trăm và cho biết với mỗi đồng doanh thu tạo ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu lợi nhuận gộp.
Tham khảo thêm:
- Chi phí chìm (Sunk Cost) là gì? 4 bước tránh bẫy chi phí chìm
- Lợi nhuận bình quân là gì? Công thức tính lợi nhuận bình quân
- Lợi nhuận trước thuế (EBIT) là gì? Công thức tính EBIT
- Doanh thu là gì? 6 cách tăng doanh thu bán hàng hiệu quả
Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, cụ thể:
- Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp
Đầu tiên, thông qua chỉ số Gross Profit Margin thì nhà quản lý hoặc chủ doanh nghiệp có thể xác định được rằng doanh nghiệp của mình hiện đang có lợi nhuận hay không. Đồng thời, chỉ số GPM cũng đánh giá được tiềm năng cũng như năng lực làm việc của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Nhờ đó, doanh nghiệp có thể cân nhắc về khả năng mở rộng và xác định xem mức lợi nhuận hiện tại có đáp ứng yêu cầu kinh doanh hay không. Dựa trên những dữ liệu thu được, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đưa ra những sự điều chỉnh trong chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chọn ra các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn
Chỉ số Gross Profit Margin còn có ý nghĩa giúp doanh nghiệp có thể so sánh cùng lúc với nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực kinh doanh. Qua đó có thể xác định được vị thế của đơn vị mình trên thị trường hiện nay như thế nào. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, khi đó các ngân hàng/tổ chức tín dụng cũng sẽ đưa ra mức tỷ suất lợi nhuận sao cho phù hợp tùy theo từng quy mô và lĩnh vực kinh doanh.
Cách tính tỷ suất lợi nhuận gộp trong kinh doanh
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp trong kinh doanh được xác định dựa trên công thức:
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM) = (Lợi nhuận gộp : Doanh thu thuần) x 100
Trong đó:
- Doanh thu thuần: Là khoản doanh thu thu về từ các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại.
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và bán hàng hóa/dịch vụ từ nguồn thu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Ví dụ về tỷ suất lợi nhuận gộp:
Giả sử công ty X kinh doanh lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử có các chỉ số tài chính năm 2024 như sau:
- Doanh thu bán hàng: 1 tỷ 2
- Chi phí hàng hóa chi cho vật tư sản xuất : 500 tỷ
- Lợi nhuận gộp sau khi trừ giá vốn hàng bán khỏi doanh số bán hàng: 300 tỷ
Dựa vào các số liệu đã cho, ta tính được tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty X như sau:
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần x 100% = 300 tỷ/ (1200 tỷ – 500 tỷ) x 100% = 42,85%.
Cách Gross Profit Margin trên báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của Vinamilk trong quý 4/2022:
Dựa theo báo cáo kết quả kinh doanh của Vinamilk 2020, ta có các số liệu như sau:
- Doanh thu thuần = 59.636
- Lợi nhuận gộp = 27.669
- Áp dụng công thức: Tỷ suất lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp : Doanh thu thuần) x 100% = (27.669 : 59.636) X 100 = 46.39%
=> Năm 2020, trong 100 đồng doanh thu được tạo ra thì Vinamilk thu 46.39 đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp thế nào là tốt?
Để đánh giá tỷ suất lợi nhuận gộp thế nào là tốt còn cần dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, dưới đây là 3 tiêu chí phổ biến và dễ đánh giá nhất:
GPM ổn định qua thời kỳ
Thông thường, đa phần các doanh nghiệp đều duy trì GPM ổn định qua các kỳ. Tuy nhiên, chỉ số này đôi khi cũng sẽ có những biến động đáng kể nếu thị trường có thêm đối thủ mới cạnh tranh hoặc thay đổi mô hình kinh doanh.
Do đó, nếu bạn nhận thấy có sự giảm sút bất thường của tỷ suất lợi nhuận gộp thì cần phải ngay lập tức đánh giá và xem xét kỹ nguyên nhân để có cách khắc phục kịp thời. Thông thường, nguyên nhân chủ yếu gây ra sự sụt giảm chính của GPM là do hiệu quả doanh thu bán hàng giảm hoặc hiệu quả sản xuất kém.
GPM có sự tăng trưởng
Một doanh nghiệp nếu có Gross Profit Margin tăng trưởng đều đặn qua các kỳ là một tín hiệu rất tích cực. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đang ngày càng được cải thiện giúp tối ưu giá vốn. Ngoài ra, nó cũng đồng nghĩa với việc rằng lợi thế cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được củng cố.
Bên trên là bảng đánh giá xu hướng GPM của Vinamilk qua các thời kỳ từ 2014 – 2020. Năm 2014, GPM của Vinamilk chạm mốc 32% và tiếp tục duy trì xu hướng tăng đến các năm 2018 là 47%. Với mức tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận như vậy đã giúp cho giá cổ phiếu của Vinamilk trong giai đoạn này tăng giá rất ổn định.
GPM cao hơn so với trung bình ngành
Trong cùng một ngành, nếu doanh nghiệp nào có chỉ số GPM cao hơn tức là doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Do đó, các nhà đầu tư nên so sánh GPM giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau để có đánh giá chính xác hơn về hiệu quả doanh nghiệp.
Ví dụ: Hòa Phát và Vinamilk là 2 doanh nghiệp hoạt động trong hai lĩnh vực riêng biệt, vì vậy không thể so sánh trực tiếp chỉ số GPM của 2 doanh nghiệp này và đưa ra đánh giá bên nào hoạt động hiệu quả hơn. Thay vào đó, nhà đầu tư nên đối chiếu GPM của từng doanh nghiệp với trung bình ngành để có cái nhìn khách quan hơn về hiệu suất hoạt động.
Quan sát biểu đồ bên trên, khi so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong ngành thép, có thể thấy rằng HSG duy trì mức GPM trung bình khá cao và ổn định. Đặc biệt, trong quý I năm 2020, chỉ số này đạt mức cao nhất là 17,3%. Trong khi đó, GPM của HPG có xu hướng phát triển kém ổn định hơn.
Mặc dù trong quý I và quý II năm 2019, HSG ghi nhận GPM ở mức cao, nhưng sang đến quý III và quý IV, chỉ số này đã có một sự điều chỉnh giảm mạnh và chạm mức thấp nhất là 6,86%. Đối với GPM của NKG và POM tuy có sự tăng trưởng ổn định nhưng không quá nổi bật so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Tỷ suất lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
Những yếu tố có tác động đến tỷ suất lợi nhuận gộp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu chắc chắn có ảnh hưởng lớn đến tỷ suất lợi nhuận gộp, con số càng cao thì sẽ kéo theo GPM càng lớn. Tuy nhiên, nếu trường hợp doanh thu giảm nhưng doanh nghiệp tối ưu được giá vốn bán hàng thì khi đó GPM sẽ không bị giảm theo. Nhưng nếu doanh thu quá thấp chưa đủ trả các khoản chi phí đầu vào thì lúc này GPM không có quá nhiều ý nghĩa.
- Hiệu quả từ hoạt động sản xuất: Đây là thước đo nền tảng cho sự hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất. Theo lý thuyết, Gross Profit Margin được tính dựa trên tỷ lệ lợi nhuận gộp (khoản tiền còn lại sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ) và doanh thu. Do đó:
- Lợi nhuận gộp tăng nếu như doanh nghiệp cải thiện được hiểu quả sản xuất và cắt giảm được chi phí sản xuất => Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ tăng theo.
- Ngược lại, nếu hiệu quả sản xuất kém thì lợi nhuận gộp sẽ giảm => Tỷ suất lợi nhuận gộp cũng giảm theo.
- Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là quá trình đánh giá và quản lý những rủi ro có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có chính sách quản lý rủi ro tốt, khi đó sẽ có thể giảm thiểu được các rủi ro tiềm ẩn cũng như các khoản chi phí phát sinh. Do đó, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ tăng.
- Chiến lược định giá sản phẩm: Trường hợp doanh nghiệp đã tối ưu được các khoản chi phí vốn và bán được hàng nhưng việc định giá sản phẩm bị sai thì chắc chắn rằng tỷ suất lợi nhuận gộp cũng sẽ không cao. Lý do là bởi lúc này khoản doanh thu nhận được không chênh quá nhiều so với chi phí. Vì thế cần đến sự định giá chính xác sản phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phân biệt tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận ròng
Dưới đây là bảng phân biệt tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận ròng chi tiết:
Tiêu chí | Tỷ suất lợi nhuận gộp | Tỷ suất lợi nhuận ròng |
Công thức | = Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần x 100% | = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần x100% |
Khái niệm | Là tỷ lệ phần trăm doanh thu của doanh nghiệp giữ lại sau khi trừ các chi phí trực tiếp như nhân công và vật liệu. | Là tỉ lệ phần trăm của doanh thu mà doanh nghiệp giữ lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất, kinh doanh và quản lý. |
Diễn giải | Với mỗi đồng doanh thu tạo ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. | Với mỗi đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. |
Ý nghĩa | Phản ánh rõ về tình hình sức khỏe và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. | Chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. |
Chiến lược tăng tỷ suất lợi nhuận gộp cho doanh nghiệp
Dựa trên công thức tính tỷ suất lợi nhuận gộp, chúng ta có thể thấy để cải thiện chỉ số này thì doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp như tăng doanh thu thuần và tối ưu chi phí sản xuất. Dưới đây là một số biện pháp mà bạn có thể cân nhắc:
Tăng doanh thu thuần
Cách nhanh nhất để tăng doanh thu thuần đó chính là tăng doanh thu. Trong đó, tăng giá là một giải pháp được sử dụng phổ biến nhất. Trên lý thuyết nghe có vẻ khá dễ dàng, tuy nhiên trên thực tế việc tăng giá sản phẩm chỉ khả thi đối với những doanh nghiệp nào có lợi thế cạnh tranh đủ mạnh.
Mặt khác, mức giá tăng sau phải không được vượt quá sức mua của người tiêu dùng, nếu không doanh nghiệp sẽ rất dễ rơi vào tình trạng hàng tồn kho tăng nhanh chóng.
Giảm chi phí đầu vào
Việc tối ưu hóa các khoản chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng là một cách khá hữu hiệu để tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận gộp. Theo đó, doanh nghiệp có thể tìm kiếm những nhà cung cấp nguyên liệu với giá thành rẻ hơn, giảm chi phí cho lao động. Tuy nhiên, nhược điểm của giải pháp này là thường kéo theo giảm chất lượng sản phẩm đầu ra nên khá nguy hiểm.
Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thường lựa chọn việc mở rộng quy mô sản xuất để mang mang đến lợi ích dài hạn về mọi mặt. Thông qua cách này, các doanh nghiệp sẽ giảm được nhiều chi phí trung bình của nguyên liệu, nhân công, máy móc, tài sản,…
Lời kết
Trên đây là toàn bộ thông tin đề cập đến tỷ suất lợi nhuận gộp mà Giavang.com đã tìm hiểu được và muốn chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng bài viết đã đem đến cho bạn những thông tin bổ ích trong hành trình đầu tư. Đừng quên hãy truy cập vào trang Giavang.com thường xuyên để được cập nhật thêm thật nhiều kiến thức đầu tư khác bạn nhé!