Trong hệ thống các ngân hàng thương mại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần không thể thiếu trong công cuộc điều tiết và kiểm soát nguồn tiền. Mặt khác, tỷ lệ này còn giúp cho các nhà đầu tư có thể đưa ra những nhận định về xu hướng của thị trường chứng khoán trong tương lai gần. Vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì? Nó ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán như thế nào? Cùng Giavang.com tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây nhé!
Mục Lục
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì?
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Required reserve ratio) là tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền gửi mà các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính phải giữ lại dưới dạng dự trữ, không được phép cho vay hoặc đầu tư. Quy định này được đặt ra bởi ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia nhằm kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế và đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
- Hawkish là gì? Chính sách diều hâu tác động gì đến thị trường
- Chính sách tài khóa là gì? Chính sách tài khóa bao gồm những gì và có vai trò gì?
- Tính thanh khoản của chứng khoán và những điều không phải ai cũng biết
- Định chế tài chính là gì? Các định chế tài chính ở Việt Nam
Công thức tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lượng tiền dự trữ bắt buộc được tính theo công thức như sau:
Lượng tiền dự trữ = Lượng tiền gửi x tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ví dụ: Ngân hàng A có tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 100 tỷ. Theo quy định thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc với loại tiền này là 1%. Do đó, lượng tiền dự trữ ngân hàng A cần duy trì là: 100 tỷ x 1% = 1 tỷ
Vai trò của tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tăng khả năng quản lý tiền mặt, đảm bảo hoạt động của ngân hàng
Việc thiết lập nên các quy định về lượng tiền dự trữ bắt buộc giúp cho các ngân hàng có thể ứng phó tốt hơn trước những biến động không lường trước. Thông thường, Ngân hàng TW sẽ là cơ quan kiểm soát lượng tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại.
Theo đó, Ngân hàng TW sẽ giữ tiền trong một tài khoản riêng biệt. Khi có khủng hoảng xảy ra, nguồn tiền này sẽ được các ngân hàng thương mại dùng để giải quyết các vấn đề khó khăn trên thị trường.
Hơn nữa, nhờ có tỷ lệ dự trữ bắt buộc này mà các ngân hàng sẽ có thể quản lý hiệu quả hơn lượng tiền mặt mà mình đang có. Đồng thời, nó còn giúp duy trì tính thanh khoản để đáp ứng các nhu cầu giao dịch và thanh toán của khách hàng.
Điều chỉnh cung tiền
Lượng tiền dự trữ đóng vai trò là một công cụ quan trọng nhằm giúp Nhà nước có thể kiểm soát tốt được nguồn cung của tiền. Theo đó, việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dù tăng hay giảm thì cũng đều tạo ra một sự tác động đáng kể đến khối lượng tiền đang lưu thông trên thị trường.
Ví dụ:
Anh A gửi 100.000 đồng vào ngân hàng. Theo quy định dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ giữ lại 1% (tương đương 1.000 đồng), còn 99.000 đồng còn lại có thể đem cho vay. Như vậy, 99.000 đồng này đã được đưa vào lưu thông.
Giả sử, 99.000 đồng này được anh B vay và sau đó đem đi gửi tại ngân hàng B. Và cũng theo như quy định dự trữ bắt buộc, ngân hàng B cũng sẽ giữ lại 990 đồng và 98.000 đồng còn lại sẽ đem cho vay. Thông qua các hoạt động cho vay liên tiếp như vậy, từ số tiền 100.000 đồng ban đầu thì giờ đây tổng số tiền được tạo ra là 99.000 + 98.000 = 197.000 đồng. Lượng cung tiền do ngân hàng thương mại tạo ra qua đó sẽ ngày càng gia tăng thêm.
Tuy nhiên, lượng tiền mà mỗi ngân hàng tạo ra sẽ giảm đi đáng kể nếu như Nhà nước ra quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Chẳng hạn, giả sử Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ lên 10%, ngân hàng A lúc bấy giờ thay vì dự trữ 1.000 đồng như trước thì sẽ phải dự trữ lên tới 10.000 đồng. Khi đó, lượng tiền có thể đem đi cho vay chỉ còn 90.000 đồng. Nếu số tiền này tiếp tục đem đi gửi tại ngân hàng B, lượng tiền dự trữ sẽ là 9.000 đồng. Lúc này, lượng tiền lưu thông thay vì là 98.000 đồng như trước thì giờ đã giảm xuống chỉ còn 81.000 đồng.
Thông qua ví dụ trên có thể thấy rằng lượng cung tiền sẽ bị ảnh hưởng cực kỳ lớn từ việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Những tác động này được cho là tích cực hay là tiêu cực đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ còn tùy thuộc vào cách thức mà Nhà nước thay đổi tỷ lệ dự trữ này như thế nào.
- Khi Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Doanh nghiệp bị giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh.
- Ngược lại, khi Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Doanh nghiệp được gia tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn vì lúc này cung tiền tăng. Từ đó khuyến khích hoạt động mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
Thay đổi lãi suất
Yếu tố lãi suất cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao, khoản tiền dự trữ này sẽ không tạo ra bất kỳ nguồn doanh thu nào cho các ngân hàng. Từ đó, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất cho vay lên để có thể bù lại cho phần chênh lệch này. Hậu quả là các ngân hàng thương mại bị giảm đi khả năng cung tiền và lượng tiền được tạo ra kể từ đó cũng sẽ bị ít đi.
Điều chỉnh lạm phát
Một trong những công cụ quan trọng có thể điều chỉnh được lạm phát đó chính là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi tỷ lệ này được điều chỉnh tăng, cung tiền trong nền kinh tế sẽ bị giảm bớt. Đồng thời, sự gia tăng lãi suất làm giảm tổng cầu, từ đó làm giảm lạm phát.
Thông thường, khi nhận thấy nền kinh tế đang có dấu hiệu tăng trưởng quá nóng, khiến lạm phát tăng cao thì khi đó Nhà nước sẽ đưa ra quyết định là tăng thêm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Do đó, để ổn định tỷ lệ lạm phát thì buộc Nhà nước phải tăng cường việc thắt chặt nguồn cung của tiền tệ.
Ảnh hưởng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc đến thị trường chứng khoán
Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc này cũng tạo ra một số sự ảnh hưởng nhất định. Cụ thể:
- Tác động lên thanh khoản: Nếu dự trữ bắt buộc tăng, mọi giao dịch trên thị trường chứng khoán lúc này sẽ bị ảnh hưởng đáng kể vì lúc này ngân hàng có ít tiền mặt để cung cấp cho vay. Từ đó, tính thanh khoản trên thị trường bị làm cho giảm đi, mặt khác đòn bẩy và các rủi ro trong giao dịch sẽ tăng lên.
- Tác động đến tâm lý nhà đầu tư: Tỷ lệ dự trữ là một phương pháp để kiểm soát rủi ro và duy trì tính ổn định trên thị trường, giúp cho nhà đầu tư an tâm hơn khi giao dịch chứng khoán. Nhưng nếu tỷ lệ này được điều chỉnh lên mức quá cao hoặc không cần thiết, điều này sẽ khiến cho các nhà đầu tư cảm thấy hơi dè dặt và giảm đi sự tin tưởng tới thị trường.
Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN ban hành ngày 29/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
Tổ chức tín dụng | Tỷ lệ dự trữ bắt buộc |
Quỹ tín dụng nhân dân Tổ chức tài chính vi mô | 0% (bao gồm cả tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ) |
Ngân hàng chính sách | 0% hoặc theo quy định của Chính phủ, tùy từng thời kỳ |
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Hợp tác xã | + 3% đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng + 1% đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên + 1% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài + 7% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng + 5% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Tổ chức tín dụng khác | + 3% trên tổng số dư tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng + 1% trên tổng số dư tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên + 1% trên tổng số dư tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài + 8% trên tổng số dư tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng + 6% trên tổng số dư tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Các tổ chức tín dụng không cần dự trữ bắt buộc
Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc được quy định tại Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN bao gồm:
- Tổ chức tín dụng chưa đi vào hoạt động sẽ không phải dự trữ bắt buộc. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước và bắt đầu dự trữ bắt buộc.
- Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không thuộc đối tượng áp dụng dự trữ bắt buộc.
- Tổ chức tín dụng phá sản hoặc được chấp thuận giải thể, có quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động sẽ ngừng dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì, cũng như vai trò và những tác động của nó tới thị trường chứng khoán. Mong rằng bài viết đã mang đến cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Đừng quên truy cập vào trang website của Giavang.com thường xuyên để tham khảo thêm nhiều kiến thức mới nữa nhé!