Tỷ giá USD/VND được niêm yết tại Ngân hàng Nhà nước có giá giao động khoảng 4.334 VND. So với phiên giao dịch ngày hôm qua, tỷ giá USD/VND đã được điều chỉnh giảm 8 đồng với biên độ +/-5%, tỷ giá trần là 25.550 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.117 VND/USD.
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hiện đang giữ nguyên mức 23.400-25.450 VND/USD (mua vào-bán ra).
Tại các ngân hàng Vietcombank và BIDV, tỷ giá USD hiện đang neo ở mức 25.250- 25.550 VND/USD (mua vào-bán ra). So với ngày hôm qua, giá USD đã điều chỉnh giảm 9 đồng ở cả 2 chiều.
Riêng đồng nhân dân tệ, ngân hàng Vietcombank có tỷ giá ngoại tệ hiện đang giao động ở ngưỡng 3.433-3.543 VND/NDT (mua vào-bán ra), giảm 3 đồng ở cả chiều mua và bán so với sáng 2/1.
Tại ngân hàng BIDV, giá nhân dân tệ giữ nguyên ở chiều mua và giảm 1 đồng ở chiều bán về mức 3.447-3.543 VND/NDT.
Để biết thêm tỷ giá của các đồng ngoại tệ khác, hãy cùng Giavang.com tìm hiểu bảng thống kê sau đây:
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán |
---|---|---|---|---|
USD | US DOLLAR | 25,220.00 | 25,250.00 | 25,550.00 |
EUR | EURO | 25,477.63 | 25,734.98 | 26,874.49 |
GBP | UK POUND STERLING | 30,717.04 | 31,027.31 | 32,022.58 |
JPY | JAPANESE YEN | 156.20 | 157.77 | 165.28 |
AUD | AUSTRALIAN DOLLAR | 15,413.10 | 15,568.78 | 16,068.18 |
SGD | SINGAPORE DOLLAR | 18,141.10 | 18,324.35 | 18,912.14 |
THB | THAI BAHT | 654.76 | 727.52 | 755.37 |
CAD | CANADIAN DOLLAR | 17,239.91 | 17,414.05 | 17,972.64 |
CHF | SWISS FRANC | 27,219.61 | 27,494.56 | 28,376.50 |
HKD | HONG KONG DOLLAR | 3,190.82 | 3,223.05 | 3,326.43 |
CNY | CHINESE YUAN | 3,399.38 | 3,433.71 | 3,543.86 |
DKK | DANISH KRONE | – | 3,441.27 | 3,573.04 |
INR | INDIAN RUPEE | – | 295.90 | 307.73 |
KRW | KOREAN WON | 15.02 | 16.69 | 18.11 |
KWD | KUWAITI DINAR | – | 82,325.62 | 85,616.55 |
MYR | MALAYSIAN RINGGIT | – | 5,616.08 | 5,738.54 |
NOK | NORWEGIAN KRONE | – | 2,190.92 | 2,283.93 |
RUB | RUSSIAN RUBLE | – | 218.28 | 241.64 |
SAR | SAUDI ARABIAN RIYAL | – | 6,764.15 | 7,012.74 |
SEK | SWEDISH KRONA | – | 2,238.32 | 2,333.35 |
- Đồng USD: Được dự đoán duy trì sức mạnh vào năm 2025 nhờ chính sách thận trọng của Fed trong việc cắt giảm lãi suất và các chính sách kích thích lạm phát của ông Trump. Biến động có thể xảy ra từ các biện pháp của Nhật Bản hoặc ECB, nhưng triển vọng chung vẫn lạc quan.
- Đồng EUR: Giảm 1,01% xuống 1,025 USD, mức thấp nhất từ tháng 11/2022. ECB dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất sâu vào năm 2025, với ít nhất bốn lần giảm 25 điểm cơ bản, đưa lãi suất chính từ 3% xuống 2%.
- Đồng bảng Anh (GBP): Giảm 1,19% xuống còn 1,2368 USD, mức thấp nhất từ tháng 4. Sự suy giảm này được thúc đẩy sau khi đồng bảng Anh phá ngưỡng kháng cự 1,2475 USD.