Thị trường vàng ta tại Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng như thế nào? Giá vàng 9999 năm 1999 tại Việt Nam cao hay thấp hơn so với giá vàng 9999 năm 2003? Để hiểu rõ hơn về sự biến động của giá vàng, hãy cùng Giavang.com tìm hiểu các thông tin tổng quan thị trường vàng Việt Nam và dự báo giá vàng 10 ngày tới trong bài viết sau đây nhé!
Mục Lục
Thị trường vàng ta tại Việt Nam
Năm 2023, thị trường vàng ta tại Việt Nam và thế giới biến động mạnh. Chiến tranh Nga-Ukraine đã đẩy giá vàng thế giới lập đỉnh, kéo theo giá vàng trong nước tăng cao, chênh lệch giá có thời điểm gần 20 triệu đồng/lượng. Trong khi giá vàng thế giới giảm dần về 48 triệu đồng/lượng, giá vàng trong nước vẫn giữ mức trên 65 triệu. Đặc biệt, ngày 18/7, giá vàng miếng SJC giảm sốc 5 triệu đồng/lượng chỉ trong một phiên.
- Vàng 585 là gì? Cập nhật giá vàng 585 mới nhất
- Vàng non là gì? Những lưu ý khi mua vàng non
- Nên mua vàng miếng hay vàng nhẫn?
- Giá vàng 8k hôm nay. Vàng non 8k có bị phai màu không?
Năm 2024, giá vàng thế giới có thể tăng do đồng USD suy yếu và nhu cầu vàng toàn cầu phục hồi với mức kháng cự chính $1950/oz. Suy thoái kinh tế và bất ổn tại các trung tâm tăng trưởng lớn cũng góp phần đẩy giá vàng lên cao.
Tập đoàn ING dự báo giá vàng trung bình đạt 2.760 USD/ouce vào năm 2025, từ mức 2.595 USD như hiện nay.
Giá vàng ta tại Việt Nam qua các giai đoạn
Giá vàng 9999 năm 1999 tại Việt Nam
Năm 1999, thị trường vàng ta tại Việt Nam ở mức rất thấp, dao động từ 278–290 USD/ounce và giảm sâu nhất chỉ còn 252,8 USD/ounce, kết thúc chuỗi thị trường giá xuống kéo dài từ năm 1980.
Biến động giá vàng 9999 năm 2003
Năm 2003, giá vàng thế giới và thị trường vàng ta tại Việt Nam biến động mạnh. Giá vàng thế giới tăng 21%, đạt 417 USD/ounce vào cuối năm – mức cao nhất trong 8 năm. Thị trường vàng ta tại Việt Nam cũng tăng mạnh, lần đầu vượt 800 nghìn đồng/chỉ do tác động từ giá thế giới và tâm lý thị trường.
Nguyên nhân chính bao gồm:
- Đồng USD mất giá do thâm hụt thương mại của Mỹ và chính sách lãi suất thấp ở nhiều nước.
- Căng thẳng chính trị toàn cầu, đặc biệt là chiến tranh Iraq, khiến vàng trở thành nơi trú ẩn an toàn.
- Tâm lý đầu cơ, tin đồn thất thiệt về lạm phát và đổi tiền trong nước khiến người dân đổ xô mua vàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã can thiệp bằng cách hỗ trợ ngoại tệ để nhập khẩu vàng, hạ nhiệt cơn sốt giá. Các biện pháp này giúp ổn định giá vàng và tỷ giá USD, củng cố lòng tin của người dân với chính sách kinh tế. Tuy nhiên, giá vàng vẫn tăng theo xu hướng thế giới, dự báo tiếp tục tăng do sự bất ổn của đồng USD và kinh tế Mỹ.
Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Để hiểu rõ hơn về thị trường vàng ta tại Việt Nam, nhà giao dịch nên nắm rõ bảng giá vàng mới nhất hôm nay được cập nhật sau đây:
Loại vàng | ĐVT: 1.000đ/Chỉ | Giá mua | Giá bán |
Vàng miếng SJC 999.9 | 8,180 | 8,380 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 8,280 | 8,375 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 8,280 | 8,375 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 8,280 | 8,375 |
Vàng nữ trang 999.9 | 8,270 | 8,350 |
Vàng nữ trang 999 | 8,262 | 8,342 |
Vàng nữ trang 9920 | 8,193 | 8,293 |
Vàng nữ trang 99 | 8,177 | 8,277 |
Vàng 750 (18K) | 6,138 | 6,278 |
Vàng 585 (14K) | 4,760 | 4,900 |
Vàng 416 (10K) | 3,349 | 3,489 |
Vàng PNJ – Phượng Hoàng | 8,280 | 8,375 |
Vàng 916 (22K) | 7,559 | 7,659 |
Vàng 610 (14.6K) | 4,969 | 5,109 |
Vàng 650 (15.6K) | 5,303 | 5,443 |
Vàng 680 (16.3K) | 5,553 | 5,693 |
Vàng 375 (9K) | 3,006 | 3,146 |
Vàng 333 (8K) | 2,631 | 2,771 |
Lưu ý, thông tin bảng giá vàng nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo vì giá vàng tại Việt Nam luôn biến động thường xuyên.
Biểu đồ thị trường giá vàng ta tại Việt Nam
Giá vàng ta năm 2000 – 2010
- 2000-2003: Giá vàng tăng mạnh, đỉnh điểm vào tháng 2/2003 do ảnh hưởng của chiến tranh Iraq.
- Cuối 2003 – đầu 2004: Giá vàng vượt qua mức 400 USD/ounce, tương đương 792,000 VND/chỉ – là mức cao nhất từ 1988 đến 2004.
- 2004: Vào tháng 10/2004, giá vàng đạt 814,000 VND/chỉ.
- 2005: Giá vàng tiếp tục tăng lên 955,000 VND/chỉ, tương đương với 500 USD/ounce.
- 2006: Vào tháng 4/2006, giá đạt 1,157,000 VND/chỉ nhưng giảm còn 1,135,000 VND/chỉ vào tháng 5.
- 2006-2007: Giá vàng biến động nhưng nhìn chung vẫn tăng lên 1,648,000 VND/chỉ.
- 2008: Trong năm khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá vàng dao động quanh mức 1,764,000 VND/chỉ.
- 2009: Giá vàng tăng mạnh, đạt 2,870,000 VND/chỉ, gấp 1.6 lần so với năm 2008.
Các yếu tố này phản ánh sự ảnh hưởng của các sự kiện toàn cầu và khủng hoảng tài chính đối với giá vàng trong giai đoạn này.
Biểu đồ giá vàng từ năm 2011 – 2022
- 2011: Giá vàng tăng mạnh, từ 35.92 triệu đồng/lượng lên đỉnh 48.9 triệu đồng/lượng vào tháng 8. Cuối năm, giá giảm nhẹ xuống 42.68 triệu đồng/lượng. Giá vàng tăng khoảng 39% so với 2010.
- 2012: Giá vàng duy trì ở mức cao, lên 45.8 triệu đồng/lượng đầu năm, sau đó dao động quanh 41 triệu đồng/lượng. Vàng SJC trở thành chuẩn quốc gia, giá vàng tăng trung bình 7.83%.
- 2013: Sau đỉnh giá năm 2011 và 2012, giá vàng giảm mạnh, từ 47 triệu đồng/lượng đầu năm xuống 35 triệu đồng/lượng vào cuối tháng 6. Giá vàng giảm trung bình 26% trong năm.
- 2014-2015: Giá vàng ổn định, ít biến động. Vào cuối năm 2014, giá vàng thế giới giảm 26 USD/ounce.
- 2016: Giá vàng ngừng giảm sau ba năm giảm liên tiếp, tuy nhiên không có sự biến động lớn. Đặc biệt, lần đầu tiên, giá vàng SJC thấp hơn giá vàng thế giới vào 3/2016 và 6/2016.
- 2017-2018: Giá vàng ổn định với mức tăng nhẹ vào đầu 2017, nhưng giảm vào cuối năm 2018 do sự suy giảm giá vàng thế giới.
- 2019: Giá vàng tăng mạnh 16% so với 2018, chốt ở mức 43.03 triệu đồng/lượng.
- 2020: Giá vàng tăng mạnh do tác động của đại dịch COVID-19 và các yếu tố kinh tế, đạt đỉnh 60.32 triệu đồng/lượng vào tháng 8.
- 2021: Biến động giá vàng thất thường, từ 57.32 triệu đồng/lượng đầu năm lên 61 triệu đồng/lượng cuối năm, giảm trung bình 6 triệu đồng/lượng.
- 2022: Giá vàng tăng 6.5% trong 8 tháng đầu năm, sau đó giảm 0.9% vào tháng 9, nhưng vẫn tăng 5.87% so với cuối 2021.
Biểu đồ giá vàng ta trong năm 2023
Nhu cầu vàng toàn cầu suy yếu trong năm 2022 do chính sách tiền tệ thắt chặt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ nhằm giảm lạm phát. Căng thẳng địa chính trị và điều kiện kinh tế khó khăn cũng ảnh hưởng đến tâm lý thị trường, làm giảm nhu cầu vàng trong ngành trang sức.
Dự đoán thị trường vàng ta tại Việt Nam năm 2024 sẽ có lãi suất trở nên ôn hòa, nhiều nhà đầu tư dự đoán giá vàng sẽ lập đỉnh mới. Hội đồng Vàng thế giới (WGC) đưa ra ba kịch bản:
- Vàng vẫn được ưa chuộng dù lạm phát hạ nhiệt nhờ sự suy yếu của đồng USD và lãi suất trái phiếu ổn định.
- Suy thoái kinh tế nghiêm trọng khiến vàng trở thành công cụ bảo hiểm tài sản trong thời kỳ bất ổn.
- Vàng gặp khó khăn khi các ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ, làm tăng chi phí cơ hội khi giữ vàng.
Giá vàng ta từ đầu 2024 – Đến nay
- Đầu năm 2024: Thị trường vàng ta tại Việt Nam đầu năm 2024 tăng cao hơn 70 triệu đồng/lượng do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và căng thẳng địa chính trị. Tuy nhiên, giá giảm xuống dưới 65 triệu đồng/lượng vào giữa tháng 2 vì áp lực bán chốt lời và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng.
- Cuối tháng 2 đến đầu tháng 4: Giá vàng tăng mạnh, đạt đỉnh trên 75 triệu đồng/lượng. Nguyên nhân là lo ngại về lạm phát, chiến tranh Nga – Ukraine và khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nới lỏng chính sách tiền tệ.
- Từ tháng 4 đến nay: Giá vàng giảm nhẹ và dao động quanh mức 70 triệu đồng/lượng, do Fed tăng lãi suất để chống lạm phát, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn.
- Tháng 5/2024: Giá vàng SJC đạt đỉnh 92.4 triệu đồng/lượng.
- Giá vàng từ tháng 6/2024 đến nay: Giá dao động trong khoảng 78-80 triệu đồng/lượng. Đến tháng 9/2024, giá vàng nhẫn đạt mức cao kỷ lục 8.16 triệu đồng/chỉ, và vàng miếng SJC giao dịch trong khoảng 81.5-83.5 triệu đồng/lượng.
Dự báo giá vàng 10 ngày tới
Thị trường vàng ta tại Việt Nam sẽ tiếp tục biến động mạnh trong năm 2024, phụ thuộc vào các yếu tố như lạm phát, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và tình hình địa chính trị.
Các chuyên gia dự báo giá vàng có thể đạt 2600 USD/ounce vào cuối năm 2024 nhờ vào sự tác động của giá dầu và các yếu tố kinh tế toàn cầu. Các nhà đầu tư cần theo dõi sát sao tình hình thị trường để đưa ra quyết định đầu tư thận trọng.
Tiềm năng của thị trường vàng ta tại Việt Nam
Thị trường vàng ta tại Việt Nam 2023-2024 sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như:
- Lạm phát tại Mỹ: Sự gia tăng lạm phát khiến đồng USD giảm giá trị, làm vàng tăng giá vì vàng thường là tài sản trú ẩn khi đồng USD suy yếu.
- Nhu cầu vàng ở Trung Quốc và Ấn Độ: Khi nhu cầu tiêu thụ vàng tại hai thị trường lớn này phục hồi, giá vàng sẽ được hỗ trợ và có thể tăng lên.
- Bất ổn chính trị và kinh tế: Những yếu tố như nguy cơ suy thoái kinh tế và bất ổn chính trị (ví dụ: chiến tranh thương mại, căng thẳng Nga-Ukraine) sẽ thúc đẩy việc tích trữ vàng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro, khiến giá vàng tăng.
Thị trường vàng ta tại Việt Nam có thể vượt ngưỡng 2,489 USD/ounce trong những năm kế tiếp với sự tác động đến từ các yếu tố nêu trên. Thị trường vàng ở các quốc gia Châu Á, đặc biệt là Việt Nam, vẫn sẽ là khu vực tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
Có nên mua vàng ta trong năm 2024 không?
Để đầu tư vào vàng, bạn cần có kinh nghiệm và chọn thời điểm mua hợp lý. Nên mua vàng khi thị trường vàng ta tại Việt Nam đang ổn định và nên dựa vào biến động của USD. Nếu USD ổn định, giá vàng sẽ ổn định – thời điểm thích hợp để mua.
Chọn vàng miếng như SJC hoặc DOJI thay vì vàng trang sức vì chất lượng cao hơn. Không nên vay nợ hoặc dùng tiền tiết kiệm để đầu tư vàng vì thị trường vàng có thể biến động mạnh trong năm 2024. Việc vay nợ có thể dẫn đến thua lỗ và áp lực trả lãi.
Chọn nơi mua bán vàng uy tín để đảm bảo chất lượng và giá đúng. Một phương pháp mới là mua vàng trực tuyến qua tài khoản vàng, giúp bạn mua bán linh hoạt mà không cần cất giữ vàng vật lý.
Biểu đồ giá vàng thế giới từ 2000 – Nay
Biểu đồ giá vàng từ năm 1915 cho thấy giá vàng đã được điều chỉnh theo lạm phát, sử dụng Chỉ số Giá Tiêu Dùng (CPI) làm cơ sở. Giá vàng hiện tại được cập nhật theo thời gian thực, với giá trị tháng gần đây nhất. Tính đến thời điểm hiện tại, giá vàng là 2.465,12 USD mỗi ounce.
Năm | Giá trung bình | Giá đầu năm | Giá cao | Giá thấp | Giá cuối năm | Thay đổi % |
2024 | 2.245,60 đô la | 2.064,61 đô la | 2.510,16 đô la | 1.992,06 đô la | 2.465,12 đô la | 19,50% |
2023 | 1.943,00 đô la | 1.824,16 đô la | 2.115,10 đô la | 1.811,27 đô la | 2.062,92 đô la | 13,08% |
2022 | 1.801,87 đô la | 1.800,10 đô la | 2.043,30 đô la | 1.626,65 đô la | 1.824,32 đô la | -0,23% |
2021 | 1.798,89 đô la | 1.946,60 đô la | 1.954,40 đô la | 1.678,00 đô la | 1.828,60 đô la | -3,51% |
2020 | 1.773,73 đô la | 1.520,55 đô la | 2.058,40 đô la | 1.472,35 đô la | 1.895,10 đô la | 24,43% |
2019 | 1.393,34 đô la | 1.287,20 đô la | 1.542,60 đô la | 1.270,05 đô la | 1.523,00 đô la | 18,83% |
2018 | 1.268,93 đô la | 1.312,80 đô la | 1.360,25 đô la | 1.176,70 đô la | 1.281,65 đô la | -1,15% |
2017 | 1.260,39 đô la | 1.162,00 đô la | 1.351,20 đô la | 1.162,00 đô la | 1.296,50 đô la | 13% |
2016 | 1.251,92 đô la | 1.075,20 đô la | 1.372,60 đô la | 1.073,60 đô la | 1.151,70 đô la | 8,63% |
2015 | 1.158,86 đô la | 1.184,25 đô la | 1.298,00 đô la | 1.049,60 đô la | 1.060,20 đô la | -11,59% |
2014 | 1.266,06 đô la | 1.219,75 đô la | 1.379,00 đô la | 1.144,50 đô la | 1.199,25 đô la | -0,19% |
2013 | 1.409,51 đô la | 1.681,50 đô la | 1.692,50 đô la | 1.192,75 đô la | 1.201,50 đô la | -27,79% |
2012 | 1.668,86 đô la | 1.590,00 đô la | 1.790,00 đô la | 1.537,50 đô la | 1.664,00 đô la | 5,68% |
2011 | 1.573,16 đô la | 1.405,50 đô la | 1.896,50 đô la | 1.316,00 đô la | 1.574,50 đô la | 11,65% |
2010 | 1.226,66 đô la | 1.113,00 đô la | 1.426,00 đô la | 1.052,25 đô la | 1.410,25 đô la | 27,74% |
2009 | 973,66 đô la | 869,75 đô la | 1.218,25 đô la | 813,00 đô la | 1.104,00 đô la | 27,63% |
2008 | 872,37 đô la | 840,75 đô la | 1.023,50 đô la | 692,50 đô la | 865,00 đô la | 3,41% |
2007 | 696,43 đô la | 640,75 đô la | 841,75 đô la | 608,30 đô la | 836,50 đô la | 31,59% |
2006 | 604,34 đô la | 520,75 đô la | 725,75 đô la | 520,75 đô la | 635,70 đô la | 23,92% |
2005 | 444,99 đô la | 426,80 đô la | 537,50 đô la | 411,50 đô la | 513,00 đô la | 17,12% |
2004 | 409,53 đô la | 415,20 đô la | 455,75 đô la | 373,50 đô la | 438,00 đô la | 4,97% |
2003 | 363,83 đô la | 342,20 đô la | 417,25 đô la | 319,75 đô la | 417,25 đô la | 21,74% |
2002 | 310,08 đô la | 278,10 đô la | 348,50 đô la | 277,80 đô la | 342,75 đô la | 23,96% |
2001 | 271,19 đô la | 272,80 đô la | 292,85 đô la | 256,70 đô la | 276,50 đô la | 1,41% |
2000 | 279,29 đô la | 282,05 đô la | 316,60 đô la | 263,80 đô la | 272,65 đô la | -6,26% |
Bài viết trên đây đã đề cập toàn bộ các thông tin chi tiết liên quan đến thị trường vàng ta tại Việt Nam. Hy vọng những nội dung mà Giavang.com cung cấp sẽ giúp bạn phần nào biết rõ được giá vàng 9999 năm 1999 tại Việt Nam hay giá vàng 9999 năm 2023,…
Xem thêm