Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là hai loại lãi suất bạn cần hiểu rõ để phân biệt trong giao dịch tín dụng. Vậy lãi suất thực là gì? Làm thế nào để tính được lãi suất thực, và ý nghĩa của lãi suất thực đối với nền kinh tế hiện nay là gì? Hãy cùng giavang.com tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Mục Lục
Lãi suất thực là gì?
Lãi suất thực (hay còn gọi là lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà khách hàng thu được cuối cùng từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay khác sau đi đã trừ đi những tác động của lạm phát, lãi suất kép.
Lãi suất gộp là gì? Công thức tính lãi suất gộp chính xác nhất
Lãi suất kép là gì? Cách tính và ý nghĩa của lãi suất kép
Cách tính lãi suất thực
Công thức tính lãi suất thực:
((1 + lãi suất danh nghĩa/1+tỷ lệ lạm phát)) – 1 = lãi suất thực
Trong đó:
- i là lãi suất danh nghĩa
- r là lãi suất thực
- E(I) là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
Công thức tính tỷ lệ lạm phát:
(CPx+1 +CPx)/CPIx = Tỷ lệ lạm phát
Trong đó:
- CPx+1 là chỉ số giá tiêu dùng 1 năm
- CPx là chỉ số giá tiêu dùng của năm trước
Ví dụ cách tính lãi suất thực
Giả sử bạn đi vay ngân hàng với mức lãi suất danh nghĩa 6%. Vậy lãi suất thực tế là bao nhiêu?
Đầu tiên bạn lấy CPI của năm 2020 trừ đi CPI của năm 2019. Giả sử, CPI năm 2020 là 239,207 và CPI năm 2019 là 236,648.
Vậy 239,207 – 236,648 = 2,559
Tiếp đến lấy 2,559 chia cho CPI năm 2019: 2,559 : 236,648 = 0,01
Lấy 0,01 * 100 = 1%.
Kết luận: Lãi suất danh nghĩa là 6%, tỷ lệ lạm phát là 1%, thì lãi suất thực là 5%.
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa giống hay khác?
Về bản chất
- Lãi suất thực là lãi suất được tính sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất danh nghĩa không tính đến các yếu tố lạm phát.
Về đặc điểm
- Lãi suất danh nghĩa thường chỉ mang tính chất tham khảo.
- Lãi suất thực tế dùng để đo lường sức mua của biên lai tiền lãi.
Về cách tính
- Vay tín chấp với mức lãi suất 15%/năm thì lãi suất danh nghĩa là 15%.
- Lãi suất thực tế là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Ý nghĩa của lãi suất thực đối với nền kinh tế hiện nay
Đóng vai trò như lãi suất trả theo giá mua trái phiếu
Lãi suất thực xét theo góc độ kinh doanh trái phiếu sẽ có ý nghĩa tương tự lãi suất trả theo giá mua.
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 10.000 đồng, có lãi suất danh nghĩa là 5% thì tạo ra thu nhập danh nghĩa là 500 đồng/năm. Nhưng nếu có người mua được trái phiếu này với giá 5.000 đồng thì lãi suất thực tế đã tăng lên 10% so với trước.
Từ đó có thể hiểu rằng với mức lãi suất danh nghĩa nhất định, giá mua trái phiếu mà càng thấp thì lãi suất thực sẽ càng cao và ngược lại. Vì thế, giữa giá trái phiếu và lãi suất thực tế sẽ luôn có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Là kết quả cuối cùng của các tác động thị trường
Khi có tác động của lãi kép, tiền lãi sẽ không được tính dựa trên tiền gốc mà sẽ được tính dựa trên tiền vốn và lãi của kỳ trước. Tiền lãi đã được vốn hóa mỗi tháng và người tiết kiệm sẽ được hưởng tiền lãi mỗi tháng từ lãi suất của kỳ trước.
Là thước đo về tỷ lệ lạm phát
Lạm phát kỳ vọng là một trong những yếu tố được xét đến trong tương lai.
Giả sử, bạn đang ở năm 2019 và nói về lãi suất thực thì bạn phải lấy lãi suất vào thời điểm năm 2019 điều chỉnh cho tỷ lệ lạm phát của năm 2019. Con số này chỉ có thể đo và được biết chính xác bắt đầu từ năm 2020 trở đi. Lãi suất này được gọi là lãi suất tiền nghiệm (ax-ante real interest rate).
Còn trường hợp sau khi đã kết thúc một năm, bạn mới nhìn lại về lãi suất thực của năm đó. Tức là bạn sẽ lấy lãi suất danh nghĩa trong năm trừ đi lạm phát của năm đó. Lãi suất này được gọi là lãi suất hậu nghiệm (ex-post real interest rate). Lãi suất này được dùng để nghiên cứu những vấn đề đã xảy ra và bạn đã biết được tỷ lệ lạm phát của năm trước rồi.
Kết luận
Bài viết chia sẻ những thông tin chi tiết về lãi suất thực. Mong rằng bài viết sẽ đem đến cho bạn những thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.
Bài viết liên quan: