“Khấu hao là gì?” Đây là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư quan tâm khi muốn hiểu rõ hơn về giá trị tài sản qua thời gian. Trong bài viết này, giavang.com sẽ giải đáp câu hỏi “Khấu hao là gì?” và giới thiệu đến bạn 3 phương pháp tính khấu hao chuẩn xác nhất kèm theo những ví dụ cụ thể để bạn có thể dễ dàng áp dụng vào thực tế.
Mục Lục
Khấu hao là gì?
Khấu hao là quá trình phân bổ chi phí của một tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó. Điều này có nghĩa là giá trị của tài sản được ghi nhận dần dần vào chi phí trong kỳ kế toán, thay vì ghi nhận toàn bộ chi phí mua sắm tài sản ngay từ đầu.
Khấu hao thường được áp dụng cho các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, và công trình xây dựng. Mục tiêu của khấu hao là phản ánh một cách hợp lý mức độ tiêu hao và giảm giá trị của tài sản cố định theo thời gian, do sử dụng, hao mòn tự nhiên hoặc lạc hậu về công nghệ.
Xem thêm:
- Thu nhập thụ động là gì? Các bước xây dựng cơ bản nguồn thu nhập thụ động
- Tháp tài sản là gì? Kinh nghiệm xây dựng tài sản bền vững
- Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm?
- Có ít tiền nên đầu tư gì? Cách đầu tư tiền thông minh với số vốn nhỏ
Khấu hao tài sản cố định để làm gì?
Về mặt kinh tế
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định không thể tránh khỏi sự hao mòn. Tuy nhiên, việc xác định cụ thể mức độ hao mòn này thường gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho việc định giá bán lại hoặc theo dõi các tài sản cố định.
Trích khấu hao tài sản cố định là một phương pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề này. Việc trích khấu hao giúp doanh nghiệp phản ánh giá trị thực còn lại của tài sản. Chi phí khấu hao được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận ròng.
Về mặt tài chính
Khấu hao là việc lượng hóa giá trị hao mòn của tài sản thành tiền. Khoản khấu hao này được tính vào chi phí và thường được cộng vào giá bán sản phẩm. Sau khi bán, số tiền này sẽ được giữ lại để lập quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Nên vì thế khấu hao tài chính luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trên thị trường tài chính nói chung.
Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định
Theo các quy định chung, khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định sẽ được thiết lập dựa theo các danh mục tài sản cố định được liệt kê sau đây:
Danh mục các nhóm tài sản cố định | Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) | Thời gian trích khấu hao tối đa (năm) |
A – Máy móc, thiết bị động lực | ||
1. Máy phát động lực | 8 | 15 |
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí | 7 | 20 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 15 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
B – Máy móc, thiết bị công tác | ||
1. Máy công cụ | 7 | 15 |
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng | 5 | 15 |
3. Máy kéo | 6 | 15 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 15 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu | 6 | 15 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại | 7 | 15 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất | 6 | 15 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh | 10 | 20 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác | 5 | 15 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm | 7 | 15 |
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt | 10 | 15 |
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc | 5 | 10 |
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy | 5 | 15 |
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 15 |
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế | 6 | 15 |
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình | 3 | 15 |
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm | 6 | 10 |
18. Máy móc, thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hóa dầu | 10 | 20 |
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí | 7 | 10 |
21. Máy móc thiết bị xây dựng | 8 | 15 |
22. Cần cẩu | 10 | 20 |
C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm | ||
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học | 5 | 10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ | 6 | 10 |
3. Thiết bị điện và điện tử | 5 | 10 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá | 6 | 10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ | 6 | 10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 10 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc | 2 | 5 |
D – Thiết bị và phương tiện vận tải | ||
1. Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ | 7 | 15 |
4. Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống | 10 | 30 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
E – Dụng cụ quản lý | ||
1. Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý | 3 | 8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
G – Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
1. Nhà cửa loại kiên cố | 25 | 50 |
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… | 6 | 25 |
3. Nhà cửa khác | 6 | 25 |
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… | 5 | 20 |
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng | 6 | 30 |
6. Bến cảng, ụ triền đà… | 10 | 40 |
7. Các vật kiến trúc khác | 5 | 10 |
H – Súc vật, vườn cây lâu năm | ||
1. Các loại súc vật | 4 | 15 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. | 6 | 40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. | 2 | 8 |
I – Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. | 4 | 25 |
K – Tài sản cố định vô hình khác. | 2 | 20 |
Cách tính khấu hao trong kinh tế vĩ mô
Hiện nay, có 3 phương pháp tính khấu hao phổ biến nhất. Chúng bao gồm: khấu hao đường thẳng, khấu hao số dư giảm dần và khấu hao theo khối lượng sản phẩm.
Khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính)
Cách phổ biến nhất và đơn giản nhất để khấu hao tài sản cố định là thông qua phương pháp đường thẳng.
Theo phương pháp này, chi phí khấu hao được phân bổ đều trong các năm dựa trên giá trị của tài sản.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau:
Chi phí khấu hao hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định / Thời gian khấu hao
Giả sử một công ty mua một chiếc máy với giá 5.000 USD. Công ty quyết định rằng máy có thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm và giá trị thu hồi là 1.000 USD. Dựa trên những giả định này, số tiền khấu hao là 4.000 USD (chi phí 5.000 USD – giá trị thu hồi 1.000 USD).
Khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng được tính bằng cách chia số tiền phải khấu hao cho tổng số năm. Trong trường hợp này, nó lên tới 800 USD mỗi năm (4.000 USD / 5 năm). Điều này dẫn đến tỷ lệ khấu hao hàng năm là 20% ($800 / $4.000)
Khấu hao theo số dư giảm dần
Phương pháp số dư giảm dần thường được sử dụng trong các ngành có tốc độ đổi mới nhanh, chẳng hạn như công nghệ và thiết bị.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này là:
Chi phí khấu hao hàng năm = Nguyên giá tài sản tại thời điểm tính khấu hao × Tỷ lệ khấu hao
Trong giai đoạn đầu, giá trị ghi sổ của tài sản thường cao hơn và giảm dần theo thời gian. Do đó, chi phí khấu hao cũng sẽ cao hơn trong những năm đầu và giảm dần vào các năm sau.
Sử dụng ví dụ theo phương pháp đường thẳng ở trên, chiếc máy có giá 5.000 USD và có thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm. Lúc này, khấu hao mỗi năm sẽ là:
- Năm đầu: $5.000 x 1/5 = $1.000
- Năm thứ hai: ($5.000-$1.000) x 1/5 = $800.
- Năm thứ ba: ($5.000-$1.000-$800) x 1/5 = $640
Khấu hao theo khối lượng của sản phẩm
Phương pháp này thường được áp dụng cho các thiết bị tham gia trực tiếp vào quy trình sản xuất. Khấu hao của tài sản cố định được tính dựa trên năng suất của thiết bị. Nếu thiết bị sản xuất được nhiều sản phẩm, chi phí khấu hao sẽ cao hơn và ngược lại.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức trích khấu hao hàng tháng của tài sản cố định = Lượng sản phẩm sản xuất trong tháng × Khấu hao trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Khấu hao trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm = Nguyên giá tài sản cố định / Sản lượng theo công suất thiết kế.
Ví dụ: Công ty A mua một máy lắp ráp tự động với giá 300 triệu đồng. Theo thống kê, máy có thể lắp ráp được 500.000 sản phẩm. Trong tháng 12, sản lượng thực tế của máy là 5.000 sản phẩm. Tính khấu hao trong tháng 12 của máy.
Khấu hao trung bình cho một sản phẩm là: 300.000.000 đồng / 500.000 sản phẩm = 600 đồng/sản phẩm
Do đó, mức trích khấu hao trong tháng 12 của máy là: 5.000 sản phẩm × 600 đồng/sản phẩm = 3.000.000 đồng
Hiểu rõ khấu hao là gì và biết cách áp dụng 3 phương pháp tính khấu hao chuẩn xác nhất sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả hơn và tối ưu hóa chi phí. Hy vọng rằng những thông tin và ví dụ cụ thể trong bài viết trên đã mang lại cho bạn cái nhìn sâu sắc và hữu ích về khấu hao. Hãy ủng hộ và theo dõi thêm các bài viết khác tại trang giavang.com nhé!