Vào 8h35 sáng ngày 6/1, tại các phiên giao dịch và các hệ thống, vàng có xu hướng giảm và được điều chỉnh giảm không quá 150.000 đồng/lượng, cụ thể như sau:
Tại các hệ thống vàng bạc đá quý Sài Gòn (Nam-Bắc) giảm 50.000 đồng/lượng đồng loạt ở cả hai chiều mua bán.
Vàng SJC ở các hệ thống PNJ toàn quốc niêm yết giá giảm 150.000 đồng lượng tương ứng ở hai chiều mua ra và bán vào.
Ở tập đoàn Phú Quý, vàng điều chỉnh giá giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Trong khi đó, tập đoàn Doji, cùng thời điểm khảo sát, giá vàng không thay đổi ở hai chiều mua bán so với phiên giao dịch ngày hôm qua.
Giá trần của vàng SJC điều chỉnh so với hôm qua: Mua vào: 61,67 triệu đồng/lượng; Bán ra: ở ngưỡng 60,95 triệu đồng/lượng.
Các loại trang sức nữ khác làm bằng vàng so với giá trước đó trong phiên giao dịch cuối tuần cũng điều chỉnh theo chiều giảm như sau: Vàng 24K giảm 50.000 đồng/lượng, vàng 18K giảm 40.000 đồng/lượng, vàng 14K giảm 30.000 đồng/lượng.
Giá vàng SJC | Ngày 6/1/2022 | Thay đổi (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Mua vào | Bán ra | ||
Vàng miếng | SJC chi nhánh Hà Nội | 60,95 | 61,67 | -50 | -50 |
SJC chi nhánh Sài Gòn | 60,95 | 61,65 | -50 | -50 | |
Tập đoàn Doji | 60,95 | 61,60 | – | – | |
Tập đoàn Phú Quý | 60,90 | 61,50 | -150 | -100 | |
PNJ chi nhánh Hà Nội | 60,95 | 61,65 | -50 | – | |
PNJ chi nhánh Sài Gòn | 60,95 | 61,65 | -50 | – | |
Vàng nữ trang | 99,99% (vàng 24K) | 52,00 | 52,70 | -50 | -50 |
75% (vàng 18K) | 37,68 | 39,68 | -40 | -40 | |
58,3% (vàng 14K) | 28,88 | 30,88 | -30 | -30 |