Phiên giao dịch giá vàng hôm nay 5/7/2024, vàng nhẫn bật tăng lên tới 300 nghìn đồng/lượng trong khi vàng miếng SJC vẫn tiếp tục duy trì ở mức ổn định. Hiện tại, kim loại quý đang được niêm yết với mức giá như sau:
Các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank tiếp tục bán trực tiếp vàng miếng SJC tới người dân với mức giá 76,98 triệu đồng/lượng.
Công ty TNHH Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) hiện cũng đang niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn SJC 9999 đang ở mức 74,4 triệu đồng/lượng mua vào và 76 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 250.000 đồng ở mỗi chiều.
Tại Hà Nội, vàng miếng của thương hiệu DOJI đang niêm yết giá mua vào là 75,3 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 76,98 triệu đồng/lượng. Tại TP.HCM, giá mua và bán vàng của thương hiệu này cũng tương tự như ở Hà Nội. Đối với nhẫn vàng 9999, DOJI niêm yết giá mua vào tại cả 2 khu vực Hà Nội và TP.HCM lần lượt là 74,9 triệu đồng/lượng và 76,35 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua và 100.000 đồng ở chiều bán.
Giá vàng miếng thương hiệu PNJ hiện được niêm yết cố định ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Đối với vàng nhẫn của PNJ, giá mua vào đang là 74,4 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 76 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.
Phú Quý SJC và Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng ở mức 76,98 triệu đồng/lượng mua vào và 75,5 triệu đồng/lượng bán ra. Đối với nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu, giá mua vào hiện là 75,06 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 76,36 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng cho mỗi chiều.
Giá vàng nhẫn tại Mi Hồng đã được điều chỉnh tăng thêm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Theo đó, giá vàng nhẫn Mi Hồng hiện niêm yết ở mức 74,5 triệu đồng/lượng mua vào và 75,7 triệu đồng/lượng bán ra. Đối với vàng miếng, giá vàng SJC tại Mi Hồng vẫn đang được duy trì ở mức 76,2 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 5/7/2024 mới nhất như sau:
Vàng | Khu vực | Rạng sáng 4-7 | Rạng sáng 5-7 | Chênh lệch | |||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||||
DOJI | Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Đà Nẵng | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Vietinbank, BIDV, Agribank, Vietcombank | Toàn quốc | 76,98 | 76,98 | – | |||||
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 75,5 | 76,98 | 75,5 | 76,98 | – | – | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 75,5 | 76,98 | 75,5 | 76,98 | – | – |
Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay tăng 0,2 USD lên 2.357 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.365,3 USD/ounce, giảm 0,1 USD so với rạng sáng qua.
Xem thêm: