Vào 8h35 sáng ngày 4/5, tại các phiên giao dịch và các hệ thống, vàng có xu hướng tăng giảm trái chiều và có sự điều chỉnh giá không quá 500.000 đồng/lượng, cụ thể như sau:
Tại các hệ thống vàng bạc đá quý Sài Gòn (Nam-Bắc) giá vàng tăng 50.000 đồng/lượng đồng loạt ở cả hai chiều mua bán.
Ở tập đoàn Phú Quý, tập đoàn Doji giá vàng đi ngang ở hai chiều mua vào-bán ra.
Vàng SJC ở tập đoàn Doji niêm yết giá tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua ra và bán vào.
Trong khi đó, các hệ thống PNJ toàn quốc, cùng thời điểm khảo sát, giá vàng điều chỉnh giảm 200.000 đồng/lượng và giá bán ra giảm 500.000 đồng/lượng.
Giá trần của vàng SJC điều chỉnh so với hôm qua: Mua vào: 69,55 triệu đồng/lượng; Bán ra: ở ngưỡng 70,25 triệu đồng/lượng.
Các loại trang sức nữ khác làm bằng vàng so với giá trước đó ở các phiên giao dịch cũng điều chỉnh theo chiều tăng như sau: Vàng 24K tăng 100.000 đồng/lượng, vàng 18K tăng 80.000 đồng/lượng, vàng 14K tăng 60.000 đồng/lượng.
| Giá vàng SJC | Ngày 4/5/2022 | Thay đổi (nghìn đồng/lượng) | |||
| Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Mua vào | Bán ra | ||
| Vàng miếng | SJC chi nhánh Hà Nội | 69,25 | 69,97 | +50 | – |
| SJC chi nhánh Sài Gòn | 69,25 | 69,95 | +50 | – | |
| Tập đoàn Doji | 69,55 | 70,25 | – | – | |
| Tập đoàn Phú Quý | 69,25 | 69,95 | – | – | |
| PNJ chi nhánh Hà Nội | 69,30 | 69,80 | -200 | -500 | |
| PNJ chi nhánh Sài Gòn | 69,30 | 69,80 | -200 | -500 | |
| Vàng nữ trang | 99,99% (vàng 24K) | 54,30 | 55,10 | +100 | +100 |
| 75% (vàng 18K) | 39,48 | 41,48 | +80 | +80 | |
| 58,3% (vàng 14K) | 30,28 | 32,28 | +60 | +60 | |



















![[Cập nhật] Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất. So sánh lãi suất ngân hàng hiện nay 18 Lãi suất ngân hàng ACB 2023](https://giavang.com/wp-content/uploads/2023/02/lai-suat-ngan-hang-acb-120x86.jpg)




