Vào 8h35 sáng ngày 26/4, tại các phiên giao dịch và các hệ thống, vàng có xu hướng giảm và có sự điều chỉnh giá giảm không quá 150.000 đồng/lượng, cụ thể như sau:
Tại các hệ thống vàng bạc đá quý Sài Gòn (Nam-Bắc) giá vàng giảm 150.000 đồng/lượng đồng loạt ở cả hai chiều mua bán.
Ở tập đoàn Phú Quý, vàng điều chỉnh giá giảm 150.000 đồng/lượng – 100.000 đồng/lượng lần lượt ở hai chiều mua vào-bán ra.
Vàng SJC ở tập đoàn Doji niêm yết giá giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua ra và bán vào.
Trong khi đó, các hệ thống PNJ toàn quốc, cùng thời điểm khảo sát, giá vàng điều chỉnh đi ngang ở giá mua còn giá bán giảm 100.000 đồng/lượng.
Giá trần của vàng SJC điều chỉnh so với hôm qua: Mua vào: 69,4 triệu đồng/lượng; Bán ra: ở ngưỡng 70,12 triệu đồng/lượng.
Các loại trang sức nữ khác làm bằng vàng so với giá trước đó ở các phiên giao dịch cũng điều chỉnh theo chiều giảm như sau: Vàng 24K giảm 200.000 đồng/lượng, vàng 18K giảm 150.000 đồng/lượng, vàng 14K giảm 110.000 đồng/lượng.
| Giá vàng SJC | Ngày 26/4/2022 | Thay đổi (nghìn đồng/lượng) | |||
| Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Mua vào | Bán ra | ||
| Vàng miếng | SJC chi nhánh Hà Nội | 69,40 | 70,12 | -150 | -150 |
| SJC chi nhánh Sài Gòn | 69,40 | 70,10 | -150 | -150 | |
| Tập đoàn Doji | 69,40 | 70,10 | -100 | -100 | |
| Tập đoàn Phú Quý | 69,35 | 70,05 | -150 | -100 | |
| PNJ chi nhánh Hà Nội | 69,40 | 70,10 | – | -100 | |
| PNJ chi nhánh Sài Gòn | 69,40 | 70,10 | – | -100 | |
| Vàng nữ trang | 99,99% (vàng 24K) | 54,80 | 55,60 | -200 | -200 |
| 75% (vàng 18K) | 39,85 | 41,85 | -150 | -150 | |
| 58,3% (vàng 14K) | 30,57 | 32,57 | -110 | -110 | |



















![[Cập nhật] Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất. So sánh lãi suất ngân hàng hiện nay 18 Lãi suất ngân hàng ACB 2023](https://giavang.com/wp-content/uploads/2023/02/lai-suat-ngan-hang-acb-120x86.jpg)




