Phiên giao dịch hôm nay ngày 2/4/2024, giá vàng trong nước biến động trái chiều. Riêng vàng nhẫn ở một số thương hiệu tiến sát mốc 71 triệu đồng. Hiện tại, kim loại quý đang được niêm yết với mức giá như sau:
Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng điều chỉnh tăng 300.000 đồng ở 2 chiều mua bán. Hiện tại vàng thương hiệu này niêm yết ở mức 78,6 triệu đồng/lượng mua vào và 81,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.
Ở diễn biến khác, DOJI tại khu vực Hà Nội đã điều chỉnh giảm 500.000 đồng chiều mua xuống 78,3 triệu đồng/lượng nhưng giữ nguyên mức giá chiều bán ra của ngày hôm trước là 80,8 triệu đồng/lượng. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.
Vàng miếng thương hiệu PNJ đang mua vào mức 78,3 triệu đồng/lượng và bán ra mức 80,8 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng giá mua và 200.000 đồng giá bán.
Giá mua và giá bán vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đang lần lượt là 78,5 triệu đồng/lượng và 80,7 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng giá mua và 200.000 đồng giá bán.
Vàng nhẫn được niêm yết tại 69,5-70,8 triệu đồng/lượng (mua – bán), không thay đổi so với lúc mở phiên, nhưng tăng 350.000 đồng mỗi chiều so với giá đóng cửa tuần qua.

Giá vàng miếng trong nước cập nhật lúc 5 giờ 30 phút sáng 2-4 như sau:
| Vàng | Khu vực | Rạng sáng 1-4 | Rạng sáng 2-4 | Chênh lệch | ||||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng  | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng  | |||||||
| DOJI | Hà Nội | 78,8 | 80,8 | 78,3 | 80,8 | -500 | – | |
| TP Hồ Chí Minh | 78,8 | 80,8 | 78,3 | 80,8 | -500 | – | ||
| SJC | TP Hồ Chí Minh | 78,3 | 80,8 | 78,6 | 81,1 | +300 | +300 | |
| Hà Nội | 78,3 | 80,82 | 78,6 | 81,12 | +300 | +300 | ||
| Đà Nẵng | 78,3 | 80,82 | 78,6 | 81,12 | +300 | +300 | ||
| Vietinbank Gold | Toàn quốc | 79 | 81,02 | 78,6 | 81,12 | -400 | +100 | |
| PNJ | TP Hồ Chí Minh | 78,2 | 80,6 | 78,3 | 80,8 | +100 | +200 | |
| Hà Nội | 78,2 | 80,6 | 78,3 | 80,8 | +100 | +200 | ||
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 78,8 | 80,9 | 78,5 | 80,7 | -300 | -200 | |
Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay tăng 17 USD lên 2.251,1 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.272,6 USD/ounce, tăng 34,2 USD so với rạng sáng qua.
Xem thêm
 

















![[Cập nhật] Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất. So sánh lãi suất ngân hàng hiện nay 17 Lãi suất ngân hàng ACB 2023](https://giavang.com/wp-content/uploads/2023/02/lai-suat-ngan-hang-acb-120x86.jpg)




