Vào 8h35 sáng ngày 18/2, tại các phiên giao dịch và các hệ thống, vàng có xu hướng tăng và có sự điều chỉnh giá tăng không quá 400.000 đồng/lượng, cụ thể như sau:
Tại các hệ thống vàng bạc đá quý Sài Gòn (Nam-Bắc) giá vàng tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều mua và tăng thêm 350.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Ở tập đoàn Phú Quý, vàng điều chỉnh giá tăng 250.000 đồng/lượng – 300.000 đồng/lượng lần lượt ở hai chiều mua vào-bán ra.
Vàng SJC ở tập đoàn Doji niêm yết giá tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua ra và bán vào.
Trong khi đó, các hệ thống PNJ toàn quốc, cùng thời điểm khảo sát, giá vàng điều chỉnh tăng tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Giá trần của vàng SJC điều chỉnh so với hôm qua: Mua vào: 62,80 triệu đồng/lượng; Bán ra: ở ngưỡng 63,52 triệu đồng/lượng.
Các loại trang sức nữ khác làm bằng vàng so với giá trước đó ở các phiên giao dịch cũng điều chỉnh theo chiều tăng như sau: Vàng 24K tăng 350.000 đồng/lượng, vàng 18K tăng 260.000 đồng/lượng, vàng 14K tăng 210.000 đồng/lượng.
| Giá vàng SJC | Ngày 18/2/2022 | Thay đổi (nghìn đồng/lượng) | |||
| Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Mua vào | Bán ra | ||
| Vàng miếng | SJC chi nhánh Hà Nội | 62,80 | 63,52 | +250 | +350 |
| SJC chi nhánh Sài Gòn | 62,80 | 63,50 | +250 | +350 | |
| Tập đoàn Doji | 62,65 | 63,35 | +400 | +400 | |
| Tập đoàn Phú Quý | 62,80 | 63,45 | +250 | +300 | |
| PNJ chi nhánh Hà Nội | 62,80 | 63,50 | +200 | +300 | |
| PNJ chi nhánh Sài Gòn | 62,80 | 63,50 | +200 | +300 | |
| Vàng nữ trang | 99,99% (vàng 24K) | 53,80 | 54,50 | +350 | +350 |
| 75% (vàng 18K) | 39,03 | 41,03 | +260 | +260 | |
| 58,3% (vàng 14K) | 29,93 | 31,92 | +210 | +210 | |



















![[Cập nhật] Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất. So sánh lãi suất ngân hàng hiện nay 18 Lãi suất ngân hàng ACB 2023](https://giavang.com/wp-content/uploads/2023/02/lai-suat-ngan-hang-acb-120x86.jpg)




