Phiên giao dịch sáng nay ngày 12/1/2024, giá vàng trong nước phi mã. Hiện tại, kim loại quý đang được niêm yết với mức giá như sau:
Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội điều chỉnh tăng thêm 1,3 triệu đồng ở chiều mua và 800.000 đồng ở chiều bán. Hiện tại, vàng thương hiệu này niêm yết lần lượt 72,75 triệu đồng/lượng mua vào và 75,25 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.
Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 72,8 triệu đồng/lượng mua vào và 75,32 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng qua, giá vàng SJC đã được điều chỉnh tăng 1,3 triệu đồng ở chiều mua và 800.000 đồng ở chiều bán.
Vàng miếng Phú Quý SJC đang thu mua với giá 72,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 75,2 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng ở chiều mua và 650.000 đồng ở chiều bán so với rạng sáng qua. Giá vàng miếng thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 73,2 triệu đồng/lượng mua vào và 75,3 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1,1 triệu đồng ở chiều mua và 550.000 đồng ở chiều bán.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh tăng 1,35 triệu đồng giá mua và 750.000 đồng giá bán lên lần lượt 72,85 triệu đồng/lượng và 75,25 triệu đồng/lượng.
Xem thêm
- Giá vàng 96 hôm nay ngày 12/1/2024
- Giá vàng 416 hôm nay ngày 12/1/2024
- Giá vàng 585 hôm nay ngày 12/1/2024
- Giá vàng 610 hôm nay ngày 12/1/2024
- Kinh nghiệm mua vàng dễ sinh lời nhất
Giá vàng trong nước cập nhật sáng 12-1-2024 như sau:
Vàng | Khu vực | Rạng sáng 11-1 | Rạng sáng 12-1 | Chênh lệch | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||||
DOJI | Hà Nội | 71,45 | 74,45 | 72,75 | 75,25 | +1300 | +800 | |
TP Hồ Chí Minh | 71,45 | 74,45 | 72,75 | 75,25 | +1300 | +800 | ||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 71,5 | 74,5 | 72,8 | 75,3 | +1300 | +800 | |
Hà Nội | 71,5 | 74,52 | 72,8 | 75,32 | +1300 | +800 | ||
Đà Nẵng | 71,5 | 74,52 | 72,8 | 75,32 | +1300 | +800 | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 71,9 | 74,55 | 72,7 | 75,2 | +800 | +650 | |
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 72,1 | 74,75 | 73,2 | 75,3 | +1100 | +550 | |
Hà Nội | 72,1 | 74,75 | 73,2 | 75,3 | +1100 | +550 | ||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 71,5 | 74,5 | 72,85 | 75,25 | +1350 | +750 |
Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay tăng 4,6 USD lên 2.028,1 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.032,9 USD/ounce, tăng 5 USD so với rạng sáng qua. Các nhà đầu tư lo ngại rằng lãi suất có thể bị hạn chế khi dữ liệu giá tiêu dùng tháng 12 của Mỹ cao hơn dự kiến. Điều đó đã thúc đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc.