Phiên giao dịch ngày hôm nay 1/7/2024, giá vàng trong nước duy trì sự ổn định với giá vàng miếng dao động từ 74,98 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua – bán). Hiện tại, kim loại quý đang được niêm yết với mức giá như sau:
Kết thúc tháng 6/2024, giá vàng miếng SJC tại 4 Ngân hàng Thương mại Nhà Nước lớn gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đồng loạt được niêm yết ở mức 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Theo niêm yết của Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng SJC tại 3 khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh hiện đang ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn SJC 9999 được công bố với mức 73,95 triệu đồng/lượng mua vào và 75,55 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên so với sáng hôm qua.
Tại Hà Nội, giá vàng miếng DOJI hiện đang ở mức 75,3 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Ở TP Hồ Chí Minh, giá mua và bán vàng của thương hiệu này cũng tương tự như tại Hà Nội. Giá vàng nhẫn 9999 của DOJI đang được niêm yết tại cả hai thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh ở mức 74,65 triệu đồng/lượng mua vào và 75,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Thương hiệu PNJ hiện đang niêm yết giá vàng miếng ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Trong khi đó, vàng nhẫn của thương hiệu này đang có giá mua vào là 73,95 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 75,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý SJC hiện đang ở mức 75,5 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra. Đối với nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu, giá niêm yết đang là 74,68 triệu đồng/lượng mua vào và 75,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Công ty Mi Hồng đã điều chỉnh giá vàng nhẫn tăng 50.000 đồng/lượng so với ngày hôm qua, áp dụng cho cả hai chiều mua vào và bán ra. Theo đó, giá vàng nhẫn Mi Hồng hiện niêm yết ở mức: 74 triệu đồng/lượng mua vào và 75,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 1/7/2024 mới nhất như sau:
Vàng | Khu vực | Rạng sáng 30-6 | Rạng sáng 1-7 | Chênh lệch | |||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||||
DOJI | Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Đà Nẵng | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Vietinbank, BIDV, Agribank, Vietcombank | Toàn quốc | 76,98 | 76,98 | – | |||||
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | ||
Hà Nội | 74,98 | 76,98 | 74,98 | 76,98 | – | – | |||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 75,5 | 76,98 | 75,5 | 76,98 | – | – | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 75,5 | 76,98 | 75,5 | 76,98 | – | – |
Trên thị trường thế giới, giá vàng có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 2,1 USD so với mức chốt phiên tuần trước lên 2.329,1 USD/ounce.
Xem thêm: