Vào 8h35 sáng ngày 1/4, tại các phiên giao dịch và các hệ thống, vàng có xu hướng tăng và có sự điều chỉnh giá tăng không quá 150.000 đồng/lượng, cụ thể như sau:
Tại các hệ thống vàng bạc đá quý Sài Gòn (Nam-Bắc) giá vàng tăng 150.000 đồng/lượng đồng loạt ở cả hai chiều mua bán.
Ở tập đoàn Phú Quý, vàng điều chỉnh giá tăng 100.000 đồng/lượng – 150.000 đồng/lượng lần lượt ở hai chiều mua vào-bán ra.
Vàng SJC ở tập đoàn Doji niêm yết giá tăng 150.000 đồng/lượng ở cả chiều mua bán và đi ngang chiều mua.
Trong khi đó, các hệ thống PNJ toàn quốc, cùng thời điểm khảo sát, giá vàng điều chỉnh tăng tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Giá trần của vàng SJC điều chỉnh so với hôm qua: Mua vào: 68,3 triệu đồng/lượng; Bán ra: ở ngưỡng 69,02 triệu đồng/lượng.
Các loại trang sức nữ khác làm bằng vàng so với giá trước đó ở các phiên giao dịch cũng điều chỉnh theo chiều tăng như sau: Vàng 24K tăng 100.000 đồng/lượng, vàng 18K tăng 80.000 đồng/lượng, vàng 14K tăng 60.000 đồng/lượng.
Giá vàng SJC | Ngày 1/4/2022 | Thay đổi (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Mua vào | Bán ra | ||
Vàng miếng | SJC chi nhánh Hà Nội | 68,30 | 69,02 | +150 | +150 |
SJC chi nhánh Sài Gòn | 68,30 | 69,00 | +150 | +150 | |
Tập đoàn Doji | 67,90 | 68,85 | – | +100 | |
Tập đoàn Phú Quý | 68,15 | 68,95 | +100 | +150 | |
PNJ chi nhánh Hà Nội | 68,25 | 68,95 | +150 | +100 | |
PNJ chi nhánh Sài Gòn | 68,25 | 68,95 | +150 | +100 | |
Vàng nữ trang | 99,99% (vàng 24K) | 54,70 | 55,50 | +100 | +100 |
75% (vàng 18K) | 39,78 | 41,78 | +80 | +80 | |
58,3% (vàng 14K) | 30,51 | 32,51 | +60 | +60 |