Dư mua dư bán là một định nghĩa quen thuộc gắn liền với bảng giá chứng khoán điện tử. Nếu nhà đầu tư muốn tham gia sâu vào thị trường chứng khoán thì bắt buộc phải hiểu rõ định nghĩa này. Hôm nay, giavang.com sẽ giải thích tường tần về dư mua dư bán để bạn nắm vững chỉ trong vài phút.
Mục Lục
Dư mua dư bán là gì?
Dư mua dư bán là định nghĩa dùng để phản ảnh lời chào mua hoặc chào bán của nhà giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Dư mua là gì? Dư mua thể hiện người bán sẽ bán với mức giá mà người mua đang muốn mua.
- Dư bán là gì? Dư bán thể hiện người mua đang mua trên mức người bán muốn bán.
Phần dư mua dư bán sẽ bao gồm khối lượng và giá 1,2,3. Trong đó, khối lượng 1 sẽ tương ứng với giá 1 – giá tốt nhất, khối lượng 2 tương ứng với giá 2 – giá tốt tiếp theo và cuối cùng khối lượng 3 tương ứng với giá 3 – giá tốt cuối cùng trong bảng giá chứng khoán.
Trên thực tế, các mức giá mua và giá bán hoàn toàn không giống nhau, nhưng vì màn hình máy tính không thể hiển thị hết được các mức giá của thị trường nên chỉ có 3 mức được ghi nhận lại. Hơn nữa, nhà nước chúng ta cũng tán thành để 3 mức giá này nằm trên bảng.
Khi những nhà giao dịch mua bao giờ cũng muốn tìm kiếm mức giá tốt nhất để mua, mà ở đây tức là giá bán thấp nhất. Tương tự người bán cũng vậy, họ luôn đi tìm những mức giá bán tốt nhất để thu được lợi nhuận cao hơn, mà ở đây là giá mua cao nhất.
Có thể bạn chưa biết, nhưng cách sắp xếp mức giá theo mức từ 1 đến 3 là hoàn toàn dựa trên nguyên lý cạnh tranh của thị trường hoàn hảo.
Số dư được hiểu khi ở phần dư mua hoặc dư bán là một con số biến động liên tục, có khi dư mua nhiều hơn dư bán, khi đó người mua mua lên và người bán bán xuống.
Trong quá trình giao dịch, nếu bạn nhận định được giá sẽ đi xuống, bạn có thể mở lệnh vào dư mua và ngược lại.
Xem thêm
- Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán SSI nhanh chóng
- Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán VPS tại nhà
- Phương pháp định giá cổ phiếu thông dụng hiện nay
Dư mua dư bán cho biết điều gì?
Bên cạnh khối lượng được giao dịch thì dư mua dư bán cũng là chỉ số thể hiện mức độ thanh khoản của cổ phiếu. Một mã cổ phiếu dư quá nhiều phản ánh lượng cung và cầu không cân bằng.
Nếu dư bán nhiều hơn dư mua nghĩa là cổ phiếu đang có cung lớn hơn cầu. Đây đôi khi có thể là dấu hiệu cổ phiếu sẽ xuống giá. Ngược lại, dư mua lớn hơn dư bán cho thấy lượng cầu của cổ phiếu đang lớn. Rất có thể cổ phiếu sẽ tăng giá trong thời gian tới.
Các thuật ngữ cần hiểu trong bảng giá chứng khoán điện tử
Để thuận tiện trong giao dịch, nhà đầu tư cần nắm rõ các định nghĩa của những thuật ngữ và các ký hiệu trong bảng giá chứng khoán điện tử, cụ thể như sau:
Mã chứng khoán (Mã CK)
Là mã của từng công ty phát hành chứng khoán. Mỗi công ty niêm yết trên sàn giao dịch được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) gán một mã số duy nhất, và thường là tên viết tắt của công ty đó.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam có mã VNM (Vinamilk); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mã BID (BIDV).
Giá tham chiếu (TC) hay Giá đóng cửa gần nhất – Giá vàng
Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Vì giá tham chiếu có màu vàng nên nó thường được gọi là giá vàng. Riêng sàn UPCOM, giá tham chiếu được tính bằng giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Giá trần (Trần) hay Giá tím
Giá cao nhất hoặc giá trần mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá này được hiển thị bằng màu tím.
HOSE, Giá trần là mức tăng + 7% so với Giá tham chiếu; HNX, Giá trần là mức tăng + 10% so với Giá tham chiếu; UPCOM sẽ tăng + 15% so với Giá trung bình phiên giao dịch trước đó.
Giá sàn (Sàn) hay Giá xanh lam
Giá thấp nhất hoặc giá sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá này được hiển thị bằng màu xanh lam.
HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu; HNX, Giá sàn là mức giảm -10% so với Giá tham chiếu; UPCOM sẽ giảm -15% so với Giá trung bình phiên giao dịch trước đó.
Giá xanh
Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá trần.
Giá đỏ
Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.
Tổng khối lượng khớp (Tổng KL)
Là tổng khối lượng khớp lệnh – tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong 1 ngày giao dịch.
Các nhà đầu tư có thể dựa vào cột này để đánh giá được mức độ thanh khoản cũng như lượng dư mua dư bán của cổ phiếu trên thị trường.
Bên mua
Mỗi bảng giá có 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng mua (KL) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 3 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất so với các đơn hàng khác) và khối lượng đặt hàng tương ứng.
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Cho biết giá đặt thầu cao nhất hiện tại và khối lượng đặt thầu tương ứng.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Cho biết giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt hàng tương ứng. Lệnh mua ở Giá 2 chỉ được ưu tiên sau lệnh ở Giá 1.
Tương tự, cột “Giá 3” và “KL 3” là các lệnh mua được ưu tiên sau lệnh ở Giá 2.
Ví dụ trong hình: Cổ phiếu ACB có giá khớp lệnh mua đang thực hiện là 32.9 nên những ai mua giá 1 lúc 32.85 sẽ phải chờ thêm để khớp lệnh với những ai có lệnh bán 32.85.
Bên bán
Mỗi bảng giá có 3 cột chờ bán. Mỗi cột bao gồm Giá bán và Khối lượng bán (KL) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá chào bán thấp nhất so với các lệnh khác) và lượng đặt bán tương ứng.
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Cho biết giá chào bán thấp nhất hiện tại và lượng chào bán tương ứng.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Cho biết giá chào bán cao thứ hai hiện tại. giá và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh ưu đãi ở Giá 2 được ưu tiên ngay sau lệnh chào ở Giá 1.
Tương tự, cột “Giá 3” và “KL 3” là lệnh ưu đãi được ưu tiên sau lệnh chào ở Giá 2.
Ví dụ: Cổ phiếu ACC có giá khớp lệnh bán đang thực hiện là 26.1 nên những ai bán giá 1 lúc 26.2 sẽ phải chờ thêm để khớp lệnh với những ai có lệnh mua 26.2.
Khớp lệnh
Là khi người mua chấp nhận mua với giá bán mà người bán đang bán (Không cần đặt lệnh mua đang chờ xử lý mà mua trực tiếp trong lệnh chờ) hoặc người bán chấp nhận bán trực tiếp với giá mà người mua đang chờ đợi. mua (Không cần phải tạm ngừng bán mà hãy để lệnh được khớp.)
Trong cột này có 3 yếu tố:
- Cột “Giá”: Giá khớp trong phiên hoặc vào cuối ngày.
- Cột “KL” (Khối lượng khớp lệnh hoặc Khối lượng khớp lệnh): Khối lượng cổ phiếu khớp lệnh tương ứng với giá khớp lệnh.
- Cột “+/-” (Tăng / Giảm): là giá sao thay đổi với Giá tham chiếu.
Giá cao nhất (Cao)
Là giá khớp lệnh ở mức cao nhất của phiên (không nhất thiết là giá trần).
Giá thấp nhất (Thấp)
Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).
Giá trung bình (Trung bình)
Được tính bằng giá trị trung bình của Giá cao nhất với Giá thấp nhất.
Cột Dư mua / Dư bán
Tại phiên Khớp liên tục: Quá mua / Quá bán thể hiện khối lượng cổ phiếu đang chờ được khớp.
Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Số dư MUA / BÁN” thể hiện khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.
Khối lượng Nhà đầu tư nước ngoài mua/bán (ĐTNN Mua/Bán)
Là khối lượng cổ phiếu giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán).
Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua. Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.
Các chỉ số thị trường (ở hàng trên cùng)
- VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
- VN30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có vốn hóa và thanh khoản đứng đầu thị trường, đáp ứng các tiêu chí sàng lọc.
- VNX AllShare Index: là chỉ số tổng hợp thể hiện biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
- HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
- HNX30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên HNX có vốn hóa và thanh khoản dẫn đầu thị trường, đáp ứng các tiêu chí sàng lọc.
- Chỉ số UPCOM: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên UPCOM.
Ví dụ minh họa:
Đối với VN-INDEX, có một biểu đồ thể hiện diễn biến của chỉ số trong phiên giao dịch đó.
Tại thời điểm trên hình, chỉ số VN-Index đạt 845,92 điểm, tăng 8,91 điểm (tương ứng tăng 1,06% – so với tham chiếu của chỉ số). Khối lượng khớp lệnh trên HOSE là 385.271.832 đơn vị với giá trị 8.066,628 tỷ đồng. Toàn sàn HOSE có 231 mã tăng (trong đó có 11 mã tăng trần). ), 63 mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và 135 mã giảm giá (trong đó có 7 mã giảm sàn). Chợ đang ở trạng thái Đóng cửa.
Mệnh giá và bước giá cổ phiếu
Mệnh giá giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 10.000 đồng / đơn vị theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam.
Đặt lệnh mua, bán hay hủy lệnh
Chỉ có hiệu lực trong ngày giao dịch, vào cuối ngày tất cả các lệnh sẽ tự động bị hủy.
Lệnh ATO, ATC
Lệnh ATO, ATC là khớp lệnh tại mức giá đã xác định
- Lệnh ATO viết tắt của At The Openning là xác định mức giá đầu tiên trong phiên mở cửa, ATO khá giống lệnh thị trường chỉ khác ở phiên mở cửa.
- Lệnh ATC viết tắt của At The Closing là xác định mức giá cuối cùng của ngày trong phiên đóng cửa, lệnh ATC giống lệnh thị trường chỉ khác ở phiên đóng cửa.
- Lệnh ATO và lệnh ATC chỉ được ứng dụng trong phiên giao dịch định kỳ.
Xem thêm
Kết luận
Vậy là chúng ta vừa tìm hiểu về khái niệm dư mua dư bán là gì và một số ký hiệu cơ bản trong thị trường chứng khoán. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với những nhà đầu tư mới. Chúc các bạn giao dịch thành công!