Chỉ số NIM được biết đến là thước đo kinh tế hiệu quả trong việc xác nhận lợi nhuận từ các khoản vay và lãi mà nhà đầu tư nhận được từ các tổ chức tài chính. Chỉ số NIM là gì? Chỉ số này có ý nghĩa gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chỉ số NIM? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Mục Lục
Chỉ số NIM là gì?
Chỉ số NIM hay biên lãi ròng (Net Interest Margin) là thước đo tài chính về sự chênh lệch doanh thu lãi ròng của tổ chức tài chính tạo ra từ các khoản tín dụng so với lãi suất mà tổ chức phải trả cho khoản chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm.
Nhìn chung chỉ số NIM có độ chính xác không cao do được biểu hiện dưới đơn vị là tỷ lệ phần trăm (%). Tuy nhiên, dựa vào chỉ số này, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đánh giá có nên đầu tư vào công ty nào đó hay không.
Chỉ số NIM trong ngân hàng là gì?
Tương tự như các chỉ số NIM khác, chỉ số NIM trong lĩnh vực ngân hàng cho biết về tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu mà ngân hàng thu được từ các khoản cho vay trước đó với các khoản lãi mà ngân hàng phải chi trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng. Trong kinh doanh, các ngân hàng thường áp dụng cách tính toán và chỉ số NIM để xác định về mức sinh lời cũng như đánh giá về khả năng tăng trưởng tài chính.
Hướng dẫn tính chỉ số NIM
Ta có, công thức tính chỉ số NIM như sau:
NIM = (Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản sinh lời từ lãi bình quân)*100
Trong đó:
- Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự.
- Tổng tài sản sinh lời bình quân: là tổng của các khoản tiền gửi tại tổ chức tài chính khác, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, cho vay khách hàng, mua nợ, đầu tư chứng khoán.
Lưu ý: Một lời khuyên hữu ích dành cho các nhà đầu tư, những khoản đề cập bên trên không bao gồm phí dự phòng rủi ro, dự phòng giảm giá. Do đó, nếu nhà đầu tư muốn xác định NIM theo giá trị năm thì mức thu nhập lãi thuần phải xác định đến cuối năm, còn tổng tài sản sinh lời bình quân phải tính trung bình cộng giá trị đầu năm và cuối năm.
Ví dụ: Giả sử một ngân hàng cho vay 100 triệu USD trong 1 năm, lãi suất thu nhập được là 5,5 triệu USD. Cũng trong năm đó, ngân hàng phải thực hiện chi trả tiền lãi cho các khoản tiền gửi của khách hàng là 2,5 triệu USD.
Lúc này, NIM sẽ được xác định như sau: NIM = (5.5-2.5)/100 = 0.03 hoặc 3%
Ý nghĩa của chỉ số NIM
Mặc dù chỉ số NIM không phản ánh độ chính xác cao do biểu hiện dưới tỷ lệ phần trằm, song nó phản ánh lên tình hình các nguồn thu (lãi vay) so với mức tăng của khoản chi phí (lãi tiền gửi). Từ đây, cho thấy hội đồng quản trị cũng như nhân viên ngân hàng có thực sự duy trì tốt các khoảng tăng trưởng.
Đây cũng là lý do vì sao chỉ số NIM được xem là chỉ số đo lường hiệu quả về khả năng sinh lợi của một tổ chức tài chính. Tùy vào quy mô, uy tín, thương hiệu, khách hàng, lãi suất, … cũng như mô hình kinh doanh của từng tổ chức, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có một số NIM khác nhau.
Thông thường, ta có hai trường hợp sau:
- Chỉ số NIM dương: thu nhập từ cho vay cao hơn trả tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng có lợi nhuận nhiều hơn.
- Chỉ số NIM âm: tiền trả lãi tiết kiệm cao hơn khoản thu từ cho vay, ngân hàng không có quá nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên, trường hợp biên lãi ròng cao hơn không có nghĩa chắc chắn lợi nhuận sẽ cao hơn, vì còn phụ thuộc vào tổ chức tài chính đang tập trung vào công cụ tài chính nào. Do đó, chỉ số NIM cao hơn chỉ phần nào đó thể hiện phản ứng linh hoạt của ngân hàng trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh cũng như vận dụng các công cụ tài chính của mình.
Trong trường hợp chỉ số NIM cho giá trị âm, tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn để trả khoản nợ chưa thanh toán (lãi tiết kiệm) hoặc chuyển tài sản đó sang các khoản đầu tư có lợi hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến biên lãi ròng NIM
Cung và cầu là hai yếu tố cơ bản và quan trọng cấu tạo nên bản chất thị trường. Vốn là một trong những thước đo tài chính, chỉ số NIM cũng chịu ảnh hưởng lớn từ hai yếu tố này:
- Nhu cầu về tiết kiệm nhỏ hơn khoản vay thì biên lãi ròng sẽ tăng, khoản lãi ngân hàng phải trả thấp hơn số tiền nhận được.
- Nhu cầu về tiết kiệm lớn hơn khoản vay thì biên lãi ròng sẽ giảm, khoản lãi ngân hàng phải trả nhiều hơn số tiền nhận được.
Ngoài ra, những chính sách tiền tệ, quy định của và Ngân hàng Nhà nước liên quan lãi suất cũng có tác động chỉ số này. Bởi việc người đi dùng đi vay hay đi gửi tiết kiệm hay không còn phụ thuộc vào các mức lãi suất trên thị trường hiện nay.
- Khi lãi suất cao, khoản vay trở nên đắt hơn. Lúc này, gửi tiết kiệm là phương án tối ưu lợi nhuận. Người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn dẫn đến NIM thấp.
- Khi lãi suất thấp, việc đi vay sẽ được người tiêu dùng chọn lựa nhiều hơn, theo thời gian NIM sẽ cao.
Chỉ số NIM của các ngân hàng năm 2021
Năm 1996, chỉ số NIM theo xu hướng dài hạn được xác định ở mức trung bình thế giới là 4,3%. Căn cứ theo báo cáo tài chính quý IV/2021 của các ngân hàng, con số này đạt đạt 3.88% tăng thêm 42 điểm so với cùng kỳ năm trước.
Nhờ chính sách nới rộng, các nhà đầu tư nước ngoài được quyền đầu tư thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, vào tháng 12/2021, hỗ trợ tăng hạn mức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng đã đạt 13.2%. So với các năm trước, mức tăng này vượt cao, phản ánh sự phục hồi nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động tiền gửi có sự tăng trưởng thấp hơn do lãi suất không quá hấp dẫn. Song, nhờ vào lãi suất thấp, hệ số NIM của các ngân hàng vẫn giữ được cao, có tác động tích cực đến lợi nhuận.
Kết luận
Nói tóm lại, chỉ số NIM là một trong những chỉ số hay và giúp ích cho cả nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp về việc đối sánh giữa lãi suất rồng và số tiền lãi phải trả cho các khoản gửi và tiết kiệm. Tuy nhiên, khi vận dụng chỉ số này, tốt nhất người dùng nên kết hợp với nhiều chỉ số khác để tăng thêm độ chính xác. Với bài viết trên, chúng tôi hy vọng có thể cung cấp cho bạn đọc thông tin hữu ích về chỉ chỉ NIM. Chúc các nhà nhà đầu tư một ngày giao dịch thành công.