Trong giao dịch chứng khoán, việc đọc chính xác bảng chứng khoán vô cùng quan trọng. Bởi, bảng giá chứng khoán chứa đựng rất nhiều thông tin ảnh hưởng đến dự đoán phân tích, cũng như việc đưa ra quyết định của nhà đầu tư trong việc mua và bán cổ phiếu, trái phiếu, chứng quyền,… Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người chơi cách đọc bảng chứng khoán trực tuyến chính xác và hiệu quả nhất.
Mục Lục
Bảng chứng khoán là gì?
Bảng chứng khoán là nơi mà tất cả các thông tin liên quan đến chứng khoán từ giá cho đến các giao dịch cổ phiếu đều được biểu hiện một cách cụ thể. Dựa vào bảng chứng khoán, nhà đầu tư sẽ dễ dàng quan sát biến động cũng như quan sát thị trường.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chia làm hai bảng giá riêng đại diện cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bảng giá HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) và bảng giá của HoSE (Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM).
Trong đó, bảng chứng khoán sàn HNX bao gồm thị trường UPCoM và sàn HNX. Ngoài ra, trên bảng chứng khoán còn có các loại hàng hóa khác như hợp đồng tương lại, chứng quyền,…
Không chỉ vậy, mỗi công ty chứng khoán có thể tự xây dựng cho mình bảng giá chứng khoán riêng biệt. Song các bảng giá này đều chứa các thông số giống nhau do chúng đều được cập nhật từ nguồn dữ liệu của và Trung tâm lưu ký và hai Sở giao dịch.
Cách đọc bảng chứng khoán trực tuyến để biết tình hình giao dịch của các cổ phiếu
Cột “Mã CK”
Cột “Mã CK” là danh sách bao gồm các mã chứng khoán giao dịch được sắp xếp theo thứ tự từ A-Z. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp 1 mã chứng khoán riêng cho mỗi công ty. Mã “CK” này được viết tắt theo tên công ty.
Để tìm Mã giao dịch của công ty niêm yết nào, người chơi chỉ việc Nhập mã chứng khoán của công ty vào ô “Nhập mã CK”.
Cột “TC“
Cột “TC” là cột tham chiếu thể hiện mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn (không bao gồm các trường hợp đặc biệt). Cột này sẽ có màu vàng.
Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Cột “Trần” là cột cho biết mức giá cao nhất có thể thiết lập lệnh bán hoặc mua chứng khoán trong ngày giao dịch. Cột này sẽ có màu tím.
- Giá trần của sàn HNX có mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
- Giá trần của sàn HOSE có mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
- Giá trần của sàn UPCOM sẽ có mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Cột “Sàn”
Cột sàn sẽ chưa mức giá sàn và có màu tím. Nói cách khác, dựa vào cột này người chơi biết mức giá thấp nhất có thể đặt lệnh bán hoặc mua chứng khoán trong ngày giao dịch.
- Giá sàn tại sàn HOSE có mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;
- Giá sàn tại sàn HNX có mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;
- Giá sàn tại sàn UPCOM có mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Như vậy, so với mức giá tham chiếu, sàn HOSE có giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±7%; Trong khi đó tại sàn UPCOM, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±15% và sàn HNX là ±10%. Khi tham gia giao dịch, người mua chỉ có thể đặt giá mua / giá bán nằm trong biên độ (giá sàn, giá trần). Nếu không, lệnh sẽ không được khớp.
Lưu ý: Một lời khuyên hữu ích dành cho trader, trong quá trình giao dịch, ta cần chú ý các điểm như sau:
- Màu đỏ: là mức giá thấp hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá sàn
- Màu xanh: là mức giá cao hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá trần
Cột “Tổng KL”
Tổng khối lượng sẽ được biểu hiện qua khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Từ cột này, người chơi có thể nắm được tính thanh khoản của cổ phiếu.
Cột “Bên mua”
Ở cột mua sẽ có 3 mức giá được hiển thị, cung cấp thông tin về giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng sẽ được biểu thị ở cột này. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng được biểu thị ở cột này. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: Mức giá đặt mua cao thứ ba hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng được biểu thị ở cột này. Lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
Cột “Bên bán”
Cột bên bán sẽ cung cấp thông tin mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Cột này sẽ được hiển thị 3 cột nhỏ:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng được biểu hiện ở mức này. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Mức giá chào bán thấp thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng được biểu hiện ở mức này. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: Mức giá chào bán thấp thứ ba hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng được biểu hiện ở mức này. Lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
Lưu ý:
- Thị trường vẫn còn các mức Giá mua / Giá bán khác ngoài 03 mức Giá mua / Giá bán trên, nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).
- Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”
Cột “Khớp lệnh”
Cột này sẽ chứa những thông tin bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“. Các cột sẽ biểu thị một ý nghĩa riêng như sau:
- Cột “KL” (Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp
- Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày
- Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu
Cột “Giá”
Cột “giá sẽ được tạo thành từ các cột sau: Cột “Giá cao nhất”, cột “Giá thấp nhất” và vột “Giá TB”
- Cột “Giá cao nhất”: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
- Cột “Giá thấp nhất”: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Cột “Dư mua / Dư bán”
- Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
- Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch
Cột “ĐTNN”
Đây là cột đầu tư nước ngoài, gồm hai cột nhỏ Mua và bán. Dựa vào cột này, người chơi có thể biết được khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch la bao nhiêu.
- Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.
- Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.
Vùng thông tin Chỉ số thị trường (hàng trên cùng)
Vùng thông tin chỉ số thị trường nằm ở hàng trên cùng. Trong đó, sẽ cung cấp các thông tin chỉ số như:
- Chỉ số VN30-Index: là chỉ số đo lường giá trị của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE về vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đồng thời đáp ứng được tiêu chí sàng lọc
- Chỉ số VN-Index: là chỉ số biểu hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE)
- Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)
- Chỉ số VNX AllShare: là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả giá cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).
- Các chỉ số còn lại sẽ biểu hiện tương tự…
Cách đọc bảng chứng khoán để đánh giá sơ bộ tình hình thị trường chứng khoán
Khi thị trường biến động, mã cổ phiếu cũng biến động tăng giảm theo. Thông thường, mã cổ phiếu tăng khi thị trường chung tốt và ngược lại, cổ phiếu sẽ bị rớt giá nếu thị trường xấu và bất ổn.
Người chơi có thể đánh giá thông qua các chỉ số thị trường (chỉ số Index) để nắm bắt các biến động thị trường. Chỉ số này được tính toán dựa trên biến động tăng/giảm giá, vốn hóa của các cổ phiếu được cho vào rổ tính toán.
Chỉ số VN-Index được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các chỉ số. Bởi các mã chứng khoán trên sàn Hose có mức vốn hóa lớn và thu hút nhiều ánh mắt của nhà đầu tư.
Chẳng hạn, ta thử xét về chỉ số Vn-Index như sau:
- Trước tiên, hãy quan sát là đồ thị diễn biến của chỉ số VN-Index theo thời gian giao dịch.
- Giả sử, VN-Index đạt 915.12 điểm, giảm 2,39 điểm (tương ứng với mức giảm 0,26% – so với mức tham chiếu của chỉ số).
- Trên sàn HOSE, khối lượng cổ phiếu khớp là 119.905.476 cố phiếu; Giá trị giao dịch đạt 2.737.146 tỷ đồng.
- Có tổng cộng 131 mã tăng (trong đó 8 mã tăng trần) trên toàn sàn HOSE, 58 mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và 145 mã giảm (trong đó 11 mã giảm sàn).
- Thị trường đang ở trạng thái Đóng cửa.
Từ những thông tin trên, nhà đầu tư có thể nhận định thị trường đang giảm. Đà tăng hoặc giảm chưa rõ nét, tâm lý nhà đầu tư vẫn còn nghi ngờ.
Chú ý, khi sử dụng chỉ số Index để xem xét thị trường chung, nhà đầu tư có thể để ý đến những biến động lớn của chỉ số (như điểm số tăng/giảm trên 1%, hoặc hơn), kèm theo đó là khối lượng giao dịch lớn hơn so với ngày thường:
- Nếu số lượng mã tăng giá nhiều, số lượng mã giảm giá ít, nhưng điểm số thị trường giảm. Điều này chứng tỏ, thị trường lúc này đang lạc quan.
- Nếu số lượng mã tăng giá ít, số lượng mã giảm giá nhiều, nhưng điểm số thị trường tăng. Điều này cho thấy, thị trường chung lúc này chưa thể coi là lạc quan. và thị trường lúc này có hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng”. Tức là chỉ số tăng bởi một số mã vốn hóa lớn..
- Thị trường tăng giá, kèm theo số lượng mã tăng giá áp đảo số lượng mã giảm giá: thị trường tương đối tốt, các nhà đầu tư có thể bắt đầu mua cổ phiếu mình quan tâm.
- Thị trường giảm giá, kèm theo số lượng mã giảm giá áp đảo số lượng mã tăng giá: thị trường đang bi quan, các nhà đầu tư nên bán bớt cổ phiếu.
Kết luận
Thị trường chứng khoán luôn có nhiều biến động, chính vì vậy trong quá trình đầu tư, người chơi cần chú ý và quan sát kỹ bảng chứng khoán. Với bài viết trên, chúng tôi hy vọng có thể cung cấp cho bạn đọc cách đọc bảng chứng khoán chuẩn sát. Chúc các bạn giao dịch thành công.