Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết đảm bảo thể hiện cho sự uy tín hoặc tài sản trong các giao dịch giữa các chủ thể. Vậy bảo lãnh ngân hàng là gì? Có bao nhiêu loại bảo lãnh ngân hàng hiện nay và chúng sẽ được quy định ra sao? Cùng giavang.com tìm hiểu ngay bài viết giải đáp chi tiết sau đây nhé!
Mục Lục
Bảo lãnh ngân hàng là gì? Đối tượng được bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Bảo lãnh ngân hàng (Bank guarantee) được biết đến là một cấp tín dụng khi đó bên bảo lãnh sẽ thực hiện các cam kết bằng văn bản với bên còn lại (bên nhận bảo lãnh). Bên bảo lãnh sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh trong các trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện/thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Tất toán là gì? Những thủ tục và hồ sơ chuẩn bị để thực hiện tất toán
- Nợ quá hạn là gì? Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
- Đáo hạn không quay vòng là gì? Điều kiện và cách tính lãi suất
- Khẩu vị rủi ro là gì? Chiến lược đầu tư cho từng cấp độ khẩu vị rủi ro
Đồng thời, bên được bảo lãnh phải trực tiếp nhận nợ cũng như hoàn trả cho bên bảo lãnh theo các thỏa thuận.
Đối tượng được bảo lãnh ngân hàng
Những đối tượng tham gia bảo lãnh ngân hàng sẽ bao gồm các đối tượng liên quan được quy định sau đây:
- Các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp hiện đang kinh doanh hợp pháp trên thị trường Việt Nam.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập hoạt động theo các quy định của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Hợp tác xã cũng như các tổ chức khác thỏa mãn điều kiện tại Điều 94 Bộ Luật dân sự 2015.
- Tổ chức kinh tế nước ngoài đang hợp tác liên doanh và trực tiếp tham gia đấu thầu vào các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Ví dụ về bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng sẽ thường xuất hiện trong nhiều trường hợp khác nhau. Ví dụ trong lĩnh vực đầu tư làm ăn giữa các bên với nhau. Để đảm bảo được trách nhiệm thanh toán của bên đi vay (bên được bảo lãnh) thì ngân hàng (bên bảo lãnh) sẽ thực hiện các văn bản bảo lãnh ngân hàng.
Hiểu đơn giản, nếu người vay vốn không thể tất toán được khoản nợ theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận. Thì lúc này dựa trên các cam kết bảo lãnh ngân hàng thì bên phía ngân hàng sẽ trực tiếp đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm để tất toán cho bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) dựa trên phạm vi đã cam kết trong giấy bảo lãnh.
Chẳng hạn
Anh A mua trả góp căn hộ tại Dự án chung cư X trong 15 năm với mức trả góp 10 triệu/tháng. Trả góp đến năm thứ 3 thì anh A gặp khó khăn trong công việc, dẫn đến chậm trễ trong quá trình thanh toán. Lúc này, ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho anh A, thay mặt anh trả góp cho Chủ đầu tư tiếp tục số tiền 10 triệu/tháng. Về phần mình, anh A sẽ nợ ngân hàng và anh có thể trả lại cho ngân hàng sau khi đã giải quyết xong khó khăn của mình. Tuy nhiên, anh có thể phải chịu thêm những phí phạt nhất định!
Do đó, đối với những dự án xây dựng đã có bảo lãnh ngân hàng, người mua nhà, căn hộ trả góp sẽ nợ ngân hàng, chứ không phải nợ Chủ đầu tư!
Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng sẽ bao gồm những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là một hoạt động giao dịch thương mại hay hành vi dân sự đặc thù được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng). Tổ chức tín dụng vừa đảm nhận vai trò người bảo lãnh vừa là nhà kinh doanh ngân hàng.
- Giao dịch bảo lãnh này là một giao dịch kép sẽ được xác lập dưới dạng các văn bản hợp đồng có giá trị giao kết giữa các bên. Hợp đồng này sẽ gồm có 2 loại hợp đồng là hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh.
- Hoạt động bảo lãnh này sẽ được thực hiện thông qua các chứng từ có liên quan. Khi tổ chức tín dụng phát hành các loại cam kết bảo lãnh (được gọi là thư bảo lãnh) hoặc khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hay khi tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh, các chủ thể này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản.
Các loại bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng sẽ được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí cốt lõi chi tiết sau đây:
Phân loại theo phương thức phát hành | Phân loại theo hình thức sử dụng | Phân loại theo mục đích sử dụng | Các loại bảo lãnh khác |
Bảo lãnh trực tiếp Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh được xác nhận Đồng bảo lãnh
| Bảo lãnh có điều kiện Bảo lãnh vô điều kiện
| Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn) Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn | Thư tín dụng dự phòng (L/C) Bảo lãnh thuế quan Bảo lãnh hối phiếu Bảo lãnh phát hành chứng khoán
|
Quy định về bảo lãnh ngân hàng
Quy trình thực hiện bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng sẽ được tiến hành theo các quy trình chi tiết như sau:
- Bước 1: Khách hàng trực tiếp xác lập ký kết hợp đồng với đối tác với các yêu cầu tương thích. Chẳng hạn như yêu cầu thanh toán, dự thầu, xây dựng, … Bên phía đối tác phải yêu cầu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng.
- Bước 2: Khách hàng tiến hành lập hồ sơ để gửi đề nghị bảo lãnh cho các đơn vị ngân hàng liên quan. Bộ hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị bảo lãnh
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ mục đích
- Hồ sơ tài sản đảm bảo
- Hồ sơ tài chính kinh doanh
- Bước 3: Phía ngân hàng thực hiện thẩm định tính hợp pháp và tính hợp lệ của bộ hồ sơ. Nếu được xét duyệt, ngân hàng sẽ thông báo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
- Bước 4: Ngân hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh liên quan và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn tất các nghĩa vụ đã thỏa thuận giữa các bên.
Cách tính phí bảo lãnh ngân hàng
Phí bảo lãnh ngân hàng sẽ được áp dụng theo công thức chung như sau:
Phí bảo lãnh = (Giá trị bảo lãnh + Mức phí bảo lãnh + Thời gian bảo lãnh)/360
Trong đó:
- Giá trị bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh tối đa được thể hiện trên các văn bản cam kết bảo lãnh.
- Mức phí: Được xác định dựa trên tỷ lệ %/tháng (mức phí này còn tùy thuộc vào từng loại tài sản đảm bảo).
Đối với các khoản phí phạt trong trường hợp khách hàng tất toán trễ hạn sẽ áp dụng theo công thức:
Phí Bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x Mức phí (%/tháng) x Số ngày tính phí/30
Trong đó:
Số ngày tính phí: tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc ngày cam kết bảo lãnh có hiệu lực (tùy ngày nào phát sinh trước) đến ngày hết hiệu lực của bảo lãnh, được ghi trên thư phát hành bảo lãnh.
Số ngày tính phí = Ngày hết hiệu lực – Ngày phát hành (hoặc ngày có hiệu lực tùy ngày nào đến trước) + 1
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ Điều 14 Thông tư 07/2015/TT-NHNN), thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng sẽ được quy định như sau:
- Thỏa thuận này là các văn bản thỏa thuận được xác lập giữa các bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh đối xứng với nhau. Hoặc thậm chí có thể là bên xác nhận bảo lãnh với đối tác khách hàng cùng các bên có liên quan khác về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh đối xứng, …
- Để thực hiện bảo lãnh thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trực tiếp ký thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trừ trường hợp phát hành bảo lãnh đối xứng sẽ không cần ký các thỏa thuận cấp bảo lãnh.
Một số câu hỏi liên quan
Chứng thư bảo lãnh là gì?
Chứng thư bảo lãnh chính là các văn bản cam kết của ngân hàng (tức là bên bảo lãnh) thông qua các văn bản dành riêng cho đơn vị kinh doanh (bên được bảo lãnh). Văn bản này sẽ thể hiện cho các cam kết liên quan đến việc ngân hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan thay cho bên kinh doanh (tức là bên được bảo đảm).
Thời gian bảo đảm luôn được xác định rõ ràng theo một giới hạn nhất định trong trường hợp đơn vị đó không thể thực hiện đúng các khoản cam kết với bên nhận bảo lãnh hoặc một đơn vị thứ 3 nào đó.
Những lưu ý khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng
Mỗi đối tượng khi tham gia bảo lãnh ngân hàng luôn phải hoàn trả các khoản phí liên quan cho tổ chức tín dụng. Mức phí này thường không quá 2%/năm và nó phụ thuộc nhiều vào loại tài sản đảm bảo. Nếu mức phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì tổ chức tín dụng/ ngân hàng được thu mức phí tối thiểu là 300.000 đồng.
Trường hợp phí bảo lãnh bị thanh toán trễ so với thời gian quy định thực tế thì khách hàng phải chịu các khoản lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn sẽ không quá 150% lãi suất các khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp vay vốn hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện đối với số phí trả chậm của các loại bảo lãnh khác kể từ ngày đến hạn thanh toán cho thời gian chậm thanh toán số phí này.
Lời kết
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là một loại bảo đảm được hình thành từ những giao dịch bất ổn. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia giao dịch thì bảo lãnh ngân hàng là điều rất cần thiết. Hy vọng những nội dung nêu trên sẽ góp phần giúp mọi đối tượng hiểu rõ hơn về bảo lãnh ngân hàng là gì. Để biết thêm nhiều kiến thức tài chính hữu ích hãy cùng theo dõi giavang.com qua những bài viết phân tích kế tiếp nhé!
Xem thêm