AML là gì? Trong dạo thời gian gần đây, chắc hẳn các trader sẽ rất hay thấy cụm từ này khi tham gia đầu tư vào các dự án ICO hoặc là tham gia vào các sàn giao dịch để mua token. Vậy cụ thể AML là gì? Cùng Giavang.com tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!
Mục Lục
AML là gì?
AML, viết tắt của “Anti Money Laundering” (chống rửa tiền), là một khuôn khổ các điều luật, quy định và thủ tục do Lực lượng Đặc nhiệm Tài chính Quốc tế (FATF) thiết lập ra với mục đích là để ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp liên quan đến rửa tiền.
Trong thị trường tiền điện tử, AML thường hay được áp dụng trên các sàn CEX (sàn giao dịch tập trung) nhằm ngăn chặn các tội phạm tài chính rửa tiền thông qua tiền điện tử.
Tham khảo thêm
- Sybil Attack là gì?Tấn công Sybil tàn phá Blockchain ra sao?
- 51% Attack là gì? Đặc điểm hoạt động và cách phòng tránh
Lịch sử hình thành và phát triển của AML
Năm 1970, Đạo luật Bảo mật Ngân hàng (Bank Secrecy Act – BSA) là đạo luật chống rửa tiền đầu tiên trên thế giới được thông qua và đến cuối năm 1974 chính thức được Tòa án Tối cao Mỹ xác nhận. Điều này đã góp phần tạo nên các bước cải tiến mới cho các quy định về AML ở Mỹ.
Theo đó, các tổ chức tài chính tại Mỹ được yêu cầu phải báo cáo các khoản tiền gửi bằng tiền mặt lớn hơn 10,000 USD. Bên cạnh đó, luật cũng thu thập thông tin nhận dạng của chủ tài khoản tài chính và lưu giữ hồ sơ các giao dịch.
Năm 1989, tổ chức FATF ra đời với sứ mệnh thiết lập nên các tiêu chuẩn quốc tế nhằm ngăn chặn hoạt động rửa tiền. Sau sự kiện tấn công 11/9 ở Mỹ, FATF đã tập trung tăng cường mở rộng phạm của mình hơn nữa để đẩy mạnh các điều luật liên quan đến AML và CTF (Counter-Terrorist Financing – chống tài trợ khủng bố).
FATF là gì?
FATF (Financial Action Task Force) là Lực lượng Đặc nhiệm Tài chính Quốc tế được thành lập vào tháng 7/1989 với sự tham gia của 36 quốc gia thành viên. Đây là một lực lượng quan trọng bậc nhất trên toàn thế giới về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố (CTF).
Nhiệm vụ của FATF là thiết lập nên các tiêu chuẩn, từ đó phát triển và thúc đẩy các chính sách liên quan đến AML và CTF ở cấp quốc gia lẫn quốc tế. Theo đó, FATF bao gồm 4 chức năng quan trọng như sau:
- Theo dõi sát sao tiến độ mà các quốc gia thành viên thực hiện các biện pháp chống rửa tiền như thế nào.
- Tổng kết và báo cáo về xu hướng, thủ đoạn rửa tiền và các biện pháp chống rửa tiền.
- Thúc đẩy việc chấp thuận và thực hiện đầy đủ các khuyến nghị, tiêu chuẩn của FATF về chống rửa tiền trên toàn thế giới.
- Thu hút các tổ chức có liên quan và các quốc gia thành viên trên toàn cầu tham gia chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.
Luật AML ở các quốc gia
Tính đến thời điểm hiện tại, dựa trên các quy định mà FATF đã đề ra mà ở mỗi quốc gia trên toàn cầu hiện đều đã thành lập các tổ chức và hệ thống luật AML riêng để chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Có thể kể đến như:
- Liên minh Châu Âu (EU): Áp dụng luật AML/CTF giữa các quốc gia thành viên thông qua các Chỉ thị Chống Rửa tiền (Anti-Money Laundering Directive).
- Vương quốc Anh (UK): Cơ quan Quản lý Tài chính (Financial Conduct Authority – FCA) sẽ trực tiếp đưa ra các quy định và điều chỉnh về đạo luật AML/CTF. Ở nước Anh thì FCA là một tổ chức phi chính phủ và chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của thị trường tài chính tại quốc gia này.
- Hoa Kỳ (US): Cơ quan quản lý chính của đạo luật BSA về việc ngăn chặn rửa tiền và các tội phạm tài chính là mạng lưới Chống tội phạm tài chính (Financial Crimes Enforcement Network – FinCEN).
- Hồng Kông: Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông (Hong Kong Monetary Authority – HKMA) chịu trách nhiệm quản lý và ban hành luật AML/CTF.
- Singapore: Cơ quan Tiền tệ Singapore (Monetary Authority of Singapore – MAS) chịu trách nhiệm giám sát các tổ chức tài chính và thi hành chính sách tiền tệ, trong đó có luật AML/CTF.
- Việt Nam: Luật phòng chống rửa tiền do chính Ngân hàng Nhà nước Việt nam (The State Bank of Vietnam – SBV) ban hành.
Chi tiết các giai đoạn rửa tiền trong Crypto
Hiện nay, thị trường tiền điện tử và tài chính đang là mục tiêu hàng đầu mà các tội phạm nhắm đến để tiến hành biến đổi thu nhập phi pháp (hay còn gọi là tiền bẩn) thành tài sản mà các cơ quan chính phủ không thể truy ra nguồn gốc phi pháp ấy.
Thông thường, trong quy trình rửa tiền sẽ có sự tham gia của các đối tượng sau đây:
- Những người buôn lậu (ma túy, vũ khí, lao động bất hợp pháp…).
- Những người tham nhũng.
- Những người muốn trốn và tránh thuế.
Trong thị trường Crypto, hành vi rửa tiền của các tội phạm tài chính đều nhắm đến tính chất ẩn danh của tiền điện tử. Theo đó, quá trình rửa tiền này thường trải qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Sắp xếp
Sau khi đã thu thập được cụ thể một khoản tiền phi pháp từ các hoạt động bất hợp pháp trên thị trường tài chính truyền thống, các tội phạm sẽ sử dụng số tiền bẩn này để mua tiền điện tử trên các sàn giao dịch Crypto.
Giai đoạn 2: Phân bổ nguồn tiền
Nhằm loại bỏ được sự liên kết với nguồn gốc số tiền và gây khó khăn cho các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, các tội phạm sẽ tiến hành sử dụng các dịch vụ trong crypto để tạo ra nhiều giao dịch mang tính phức tạp cao. Như vậy, những đối tượng này đã có thể che đậy được nguồn tiền bẩn của mình.
Giai đoạn 3: Tích hợp
Sau khi thành công hoàn thành giao dịch, tội phạm sẽ sử dụng rất nhiều cách khác nhau để có thể chuyển tiền điện tử thành tiền fiat (tiền pháp định) nhằm hợp pháp hóa số tiền. Một vài phương phức được chúng sử dụng có thể kể đến như:
- Xin giấy phép kinh doanh hoặc mở công ty tại nước ngoài. Công việc của chúng là cung cấp các dịch vụ và cho phép thanh toán bằng tiền điện tử. Tiếp đến, những tội phạm rửa tiền sẽ thông qua các hệ thống dịch vụ ngân hàng quốc tế để thực hiện việc chuyển đổi tiền điện tử thành tiền pháp định.
- Đầu tư vào các dự án ICO: Với cách này, bọn chúng có thể dễ dàng chuyển đổi số tiền bẩn đó thành lợi nhuận từ các thương vụ đầu tư hợp pháp.
AML trong Crypto hoạt động như thế nào?
AML trên thị trường tiền mã hóa hoạt động thông qua một loạt các biện pháp và quy trình để ngăn chặn và phát hiện hoạt động rửa tiền và tài trợ cho hoạt động phi pháp. Theo đó, các sàn CEX đang hoạt động trên thị trường này bắt buộc phải tuân thủ các thủ tục cũng như quy định liên quan đến AML một cách nghiêm ngặt. Bao gồm:
- Know Your Customer – KYC (Xác minh danh tính): Khách hàng được yêu cầu phải cung cấp các thông tin và giấy tờ cá nhân nhằm xác minh danh tính của họ.
- Customer Due Diligence – CDD (Thẩm định): Các sàn CEX sẽ thu thập các thông tin và kiểm tra khách hàng đó. Từ đó, xây dựng các hồ sơ rủi ro, bao gồm cả việc kiểm tra xem họ có nằm trong danh sách người có yếu tố liên quan đến chính trị hay không. Đồng thời, xác định nguồn tiền và mục đích của các giao dịch mà họ thực hiện.
- Suspicious Activity Report – SAR (Báo cáo hoạt động đáng ngờ): Thường xuyên giám sát tài khoản của khách hàng, nhằm phát hiện kịp thời các giao dịch đáng ngờ và báo cáo cho cơ quan thẩm quyền.
- Sanctions Compliance (Áp dụng lệnh phạt): Cơ quan có thẩm quyền sau khi nhận được báo cáo sẽ tiến hành kiểm tra các bên thực hiện giao dịch đáng ngờ dựa trên danh sách bị xử phạt.
Tầm quan trọng của AML trong Crypto
Ngoài việc có tính ẩn danh và thanh khoản cao, thị trường crypto còn giúp cho việc giao dịch tiền mã hóa giữa các quốc gia được diễn ra một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chính những đặc điểm nổi bật này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tội phạm thực hiện những hành vi rửa tiền của chúng mà khó có thể bị phát hiện.
Qua đó mới thấy được sự quan trọng của các quy định về AML là như thế nào. Trường hợp nếu như không có các đạo luật chống rửa tiền, chắc chắn thị trường crypto sẽ là một địa điểm lý tưởng để các tội phạm tài chính ra tay.
Một lý do khác nữa khiến cho tiền điện tử dễ bị tấn công và đánh cắp hơn so với những thị trường khác là do không chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước, dẫn đến việc thiếu quy định và giám sát đối với các giao dịch. Chính vì như vậy, việc mà nhà nước nhúng tay vào để cung cấp các chính sách AML là một điều vô cùng cần thiết để ngăn chặn những hành vi nêu trên.
Dưới đây là một số lợi ích khi các tổ chức tài chính và sàn giao dịch trong crypto tuân thủ các quy định AML:
- Tăng niềm tin của người dùng đối với dịch vụ, sản phẩm & môi trường họ đang sử dụng.
- Tăng độ uy tín và tính minh bạch cho tổ chức và sàn giao dịch áp dụng luật AML.
- Ngăn chặn các hoạt động phạm pháp trong không gian tiền điện tử.
- Đảm bảo giao dịch đúng quy định pháp luật.
- Nâng cao độ uy tín cho thị trường tiền điện tử.
- Góp phần loại bỏ các phần tử cực đoan, giúp ổn định thị trường tiền điện tử.
Các biện pháp chống rửa tiền
Các tổ chức tài chính ngày nay chống rửa tiền bằng 2 phương pháp chính: KYC và CDD.
KYC
Theo như tìm hiểu được, KYC (Know Your Customer) là quy trình xác định danh tính của những người dùng mới và xem xét xem liệu tiền của những người dùng này có nguồn gốc từ đâu? Phi pháp hay hợp pháp?
Bọn tội phạm sẽ thực hiện quy trình rửa tiền thông qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Gửi tiền bất hợp pháp vào hệ thống tài chính.
- Giai đoạn 2: Thực hiện một loạt các giao dịch với số lượng lớn một cách liên tục để che đậy xuất xứ thật sự của nguồn tiền phi pháp gọi là “phân tầng”.
- Giai đoạn 3: Sử dụng các phương thức hợp pháp như mua sắm, bất động sản, các công cụ kinh tế,…để “làm sạch” và “rửa” tiền.
Với KYC, biện pháp này sẽ tạo ra sự cản phá hoạt động rửa tiền ngay từ giai đoạn 1, khi mà bọn tội phạm đang cố gắng gửi tiền bẩn vào các tài khoản ngân hàng hay những cơ quan, tổ chức định chế.
Trong quá trình xác minh thông tin khách hàng, dựa trên danh sách những đối tượng có nguy cơ liên quan đến rửa tiền cao hơn mức trung bình, các cơ quan tài chính sẽ kiểm tra chi tiết từng khách hàng một. Trong danh sách này sẽ bao gồm:
- Những đối tượng có khả năng cao hoặc từng bị trả qua án tội phạm.
- Các cá nhân/tổ chức đang hứng chịu lệnh trừng phạt kinh tế,
- Các cá nhân nằm trong diện chính trị. Trong đó có cả các quan chức nước ngoài, họ hàng và những người việc cần kề cho chính quyền.
CDD
CDD (Customer Due Diligence) là quá trình thẩm định khách hàng được duy trì trong suốt thời gian tồn tại của tài khoản. Các định chế tài chính có nhiệm vụ là phải tiến hành điều tra người dùng và cập nhật mới nhất các thông tin của chủ tài khoản.
Theo thời gian, một số tài khoản sẽ bị liệt vào danh sách trừng phạt hay danh mục bị theo dõi AML. Qua đó có thể thấy được hành động kiểm tra và đánh giá này đóng một vai trò rất quan trọng để tìm ra giải pháp và vấn đề có nảy sinh thêm.
Tại Mỹ, quá trình CDD thông qua sự chỉ dẫn của Mạng lưới Phòng chống Tội phạm Tài chính thuộc Bộ Tài chính Mỹ (FinCEN) bao gồm 4 yếu tố cốt lõi như sau:
- Nhận dạng và kiểm tra các thông tin về danh tính cá nhân của khách hàng (PII0).
- Xác định và xác minh danh tính của chủ tài khoản sở hữu lợi nhuận > 25% của doanh nghiệp khi mở tài khoản.
- Hiểu được bản chất, mục tiêu và thiết lập hồ sơ đánh giá nguy cơ có thể xảy ra trong mối quan hệ đối với người dùng.
- Quan sát thường xuyên các cuộc giao dịch đáng ngờ và liên tục bổ sung thêm những thông tin mới nhất từ khách hàng.
Mục đích của quá trình CDD là nhằm phòng ngừa các mục đích rửa tiền hiện đại, dễ dàng qua mặt được các lực lượng chức năng thông qua kỹ thuật phân lớp. Hiểu một cách đơn giản, khoản tiền sẽ được phân bổ ra thành các khoản nhỏ hơn và đem đi giao dịch để nó trở thành nguồn tiền sạch mà không bị cơ quan chức năng truy tố. Ví dụ, nhiều định chế tài chính đã thiết lập thời gian lưu giữa AML để buộc các khoản tiền đầu tư của người dùng trước khi được đem đi nơi khác để giao dịch thì phải ở lại trong tài khoản tối thiểu vài ngày.
So sánh sự khác nhau giữa KYC và AML
Cả KYC và AML đều là các biện pháp quan trọng nhằm phòng chống rửa tiền và các hoạt động phi pháp trong lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, giữa chúng sẽ có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
KYC | AML | |
Mục tiêu | Xác minh danh tính khách hàng trước khi cho phép họ sử dụng dịch vụ tài chính. | Ngăn chặn và phát hiện các hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố trong hệ thống tài chính. |
Phạm vi | Tập trung vào việc thu thập và xác thực thông tin cá nhân (CMND, hộ chiếu, địa chỉ…) của khách hàng để đảm bảo họ là người hợp pháp. | Bao gồm nhiều quy định và biện pháp giám sát để theo dõi, phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ nhằm phòng ngừa các hoạt động tài chính phi pháp. |
Quy trình | Các tổ chức tài chính yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, giấy tờ nhận dạng và kiểm tra tính chính xác của dữ liệu này. | Ngoài KYC, AML còn bao gồm việc giám sát các giao dịch tài chính, phân tích các mô hình giao dịch và báo cáo khi phát hiện dấu hiệu bất thường. |
Tương lai và thách thức của AML
Tương lai của AML
Thời điểm hiện tại, bọn tội phạm tài chính đang sử dụng các hình thức cho việc rửa tiền của chúng ngày càng tinh vi và khó đoán hơn. Chính vì vậy, để có thể kịp thời phát hiện ra các hoạt động tài chính đáng ngờ và truy xuất được nguồn gốc của lượng tiền bẩn thì các quốc gia trên toàn thế giới đang phải nỗ lực rất nhiều trong việc đưa ra các biện pháp khắc phục.
Nhờ vào việc ứng dụng công nghệ blockchain vào trong quy trình AML đã giúp hạn chế được một phần nào các trường hợp rửa tiền xảy ra, các giao dịch cũng được xử lý một cách nhanh chóng và hơn toàn hơn. Đồng thời, trong hệ thống tài chính toàn cầu theo đó cũng sẽ tránh được những tình huống xấu không mong đợi.
Dưới đây là một vài nguyên nhân lý giải cho việc vì sao blockchain có thể trở thành tương lai cho AML, không chỉ hạn chế trong thị trường crypto mà còn là cả nền kinh tế tài chính:
- Minh bạch, rõ ràng: Trong AML, tính minh bạch là điều vô cùng cần thiết để các tổ chức tài chính và cơ quan quản lý có thể dễ dàng hơn trong việc theo dõi giao dịch và phát hiện hoạt động đáng ngờ.
- Độ bảo mật được nâng cao: Việc chiếm đoạt hệ thống hoặc ăn cắp thông tin nhạy cảm gần như là bất khả thi nhờ vào tính phi tập trung và bảo mật của blockchain. Những yếu tố này sẽ giúp đẩy lùi các hiện trạng rửa tiền đang hiện hữu trên thị trường.
- Giảm chi phí: Hệ thống blockchain sẽ tự động hóa việc lưu trữ dữ liệu và liên tục theo dõi các giao dịch, giúp các tổ chức tài chính tiết kiệm được một khoản chi phí liên quan đến AML. Thậm chí còn giảm cả chi phí của các giao dịch quốc tế khi không thông qua các bên trung gian (như ngân hàng) để nâng cao tính hiệu quả cho giao dịch.
Đối với các tổ chức tài chính có quy mô nhỏ và không có đủ nguồn lực để đầu tư vào các hệ thống AML đắt đỏ, việc tiết kiệm chi phí này có thể nói là một ưu điểm rất lớn. Theo đó, các tổ chức này có thể tận dụng tối đa cấu trúc mô hình của hệ thống blockchain để tinh chỉnh và tăng hiệu quả cho quy trình AML của họ với một mức chi phí phù hợp.
Thách thức của AML
Vào năm 2021, theo như báo cáo của Văn phòng Liên Hợp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm (United Nations Office on Drugs and Crime – UNODC), tổng giá trị của các hoạt động rửa tiền đã lên đến 2.1 nghìn tỷ USD (tương đương 5% GDP toàn cầu).
Thêm nữa, các số liệu thống kê trong Báo cáo về Tội phạm Tiền điện tử 2022 của Chainalysis cũng cho thấy rằng, chỉ riêng trong năm 2021 thì các giao dịch tiền điện tử bất hợp pháp đã tăng lên 79% so với năm 2020, cụ thể là khoảng 14 tỷ USD.
Qua đó có thể thấy rằng, các hoạt động rửa tiền vẫn đang diễn ra với một quy mô khá lớn mặc cho các ngân hàng trung ương cũng như chính phủ trên thế giới đã nỗ lực kiểm soát nguồn tiền và đề ra các biện pháp ngăn chặn hành vi này.
Chính vì vậy, đây có thể là một bài toán cực kỳ khó mà các cơ quan quản lý đang phải đối mặt để có thể giải quyết triệt để vấn đề rửa tiền trong thị trường crypto.
Lời kết
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến AML (Chống rửa tiền) mà Giavang.com muốn cung cấp đến bạn. Mong rằng với những chia sẻ vừa rồi sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thể bảo vệ tốt được tài khoản và tài chính của mình trong quá trình tham gia giao dịch trên thị trường crypto. Chúc các bạn giao dịch đạt hiệu quả cao nhất nhé!